Bài 31. Kiểm tra phần tiếng việt
Chia sẻ bởi Lê Thị Tiến |
Ngày 07/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Kiểm tra phần tiếng việt thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 9
Giáo viên: Tiến Lê
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
Tiết 159:
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
1/ Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
- Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tái được nói đến trong câu
Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc trong câu.
Thành phần biệt lập gồm:
+Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
+Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói
+Thành phần gọi- đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp
+Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu
I- Phần lí thuyết:
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
2/ Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
- Về nội dung:
+Liên kết chủ đề: các đoạn văn phải phục vụ cho chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ cho chủ đề của đoạn văn.
+Liên kết lô-gic: Các đoạn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
- Về hình thức: có 6 phép liên kết
+Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước
+Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ có tác dụng thay thế cho từ ngữ đã có ở câu trước.
+Phép lặp: Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
+Phép đồng nghĩa: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa với từ ngữ đã có ở câu trước.
+Phép trái nghĩa: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ trái nghĩa với từ ngữ đã có ở câu trước.
+Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
I- Phần lí thuyết:
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I- Phần lí thuyết:
3/ Nghĩa tường minh và hàm ý:
-Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
-Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng những từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 1: Xác định khởi ngữ và các thành phần biệt lập trong các câu sau:
a- Cho biết thành phần in đậm trong đoạn văn sau là thành phần gì?
“ Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó” (Kim Lân- “Làng”)
=> “Xây cái lăng ấy” là khởi ngữ
b- Tìm thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần gì?
“Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thật xa…”
(Lê Minh Khuê- “Những ngôi sao xa xôi”)
=>“Chao ôi” là thành cảm thán
c- Tìm thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần biệt lập nào?
“Thì ra, ngày thường, ở nhà một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình trên vách mà bảo là cha Đản”
(Nguyễn Dữ-“ Chuyện người con gái Nam Xương”)
=> “thì ra” là thành phần tình thái
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 2/ Xác định các phép liên kết trong đoạn văn sau:
a- “Họa sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như Bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này.”
(Nguyễn Thành Long)
=>- Phép lặp từ ngữ”: “Họa sĩ”
- Phép thế: “ở đấy” thế “Sa Pa”
b- “Thật ra thời gian không phải một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan , bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết và biết rằng thời gian là liên tục”
=> Phép lặp từ ngữ : “thời gian”; “con người”
Phép nối: :Bởi vì”
c- “Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé hành xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?” (Nguyễn Minh Châu)
=> Phép lặp từ ngữ : “cô bé”; Phép thế: : “nó”thế “cô bé”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 2/ Xác định các phép liên kết trong đoạn văn sau:
d- “Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh”
=> Phép trái nghĩa : “yếu đuối” trái nghĩa “mạnh”; “hiềnlành” trái nghĩa với “ác”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 3/ Tìm hàm ý
a-Xác định hàm ý trong câu in đậm của đoạn văn và cho biết người nghe có hiểu được hàm ý của người nói không? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
“ …Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” (Nguyễn Thành Long).
- Hàm ý của câu in đậm: “mời bác và cô vào trong nhà uống chè”
- Người nghe hiểu được hàm ý, thể hiện qua chi tiết: “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà”
b- Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với “con đường” trong các câu sau:
“ Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi”
=> Hi vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư, nhưng nếu kiên trì, cố găng thì có thể biến hi vọng thành hiện thực, có thể đạt được điều mơ ước
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 3/ Tìm hàm ý
c- Từ “nhỏ bé” trong câu thơ sau đây mang hàm ý gì?
“Người đồng mình tuy thô sơ da thịt
Chẳng có ai nhỏ bé đâu con”
(Y Phương- “Nói với con”)
=> Từ “nhỏ bé” trong câu thơ không phải nói về sự nhỏ bé của thể chất mà chỉ về sợ nhỏ bé của tâm hồn, của ý chí, nghị lực. Hàm ý của câu thơ là ca ngợi tâm hồn phóng khoáng, rộng mở và ý chí nghị lực kiên cường của người đồng mình
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 4/ Viết đoạn văn ngắn :
a- Viết đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất:
- một câu chứa khởi ngữ.
- một câu chứa thành phần tình thái.
- sử dụng một phép liên kết
(gạch dưới các chi tiết thực hiện các yêu cầu trên của đoạn văn)
“Sau năm 1975, Nguyễn Minh Châu có những tìm tòi quan trọng về tư tưởng và nghệ thuật để góp phần đổi mới nền văn học nước nhà. Những tìm tòi ấy, người đọc nhận thấy được qua từng trang viết của ông, tiêu biểu là truyện ngắn “Bến quê”. Qua cảm nhận của Nhĩ, nhân vật chính trong tác phẩm, nhà văn nói lên những suy ngẫm có tính triết lí về cuộc đời. Có lẽ chỉ có trong những ngày cuối đời, con người mới có những trãi nghiệm sâu sắc đến vậy.
- Khởi ngữ: “Những tìm tòi ấy”
- Tình thái: “có lẽ”
- Phép thế: “ông” thế “Nguyễn Minh Châu”
“nhà văn” thế “Nguyễn Minh Châu”
- Phép liên tưởng: “văn học”- “Truyện ngắn”- “tác phẩm”, “nhà văn”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 4/ Viết đoạn văn ngắn :
b- Viết đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê, trong đó có ít nhất:
- một câu chứa khởi ngữ.
- một câu chứa thành phần tình thái.
- sử dụng một phép liên kết
Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở Thanh Hóa, là một cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn. Trước năm 1975, bà viết về cuộc sống, chiến đấu của thế hệ trẻ trên tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, nhà văn phản ánh những chuyển biến về đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi mới. Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” là một trong những truyện ngắn đầu tay của bà. Anh hùng, gan dạ nhưng vẫn trẻ trung, nữ tính, điều đó làm nên vẻ đẹp lấp lánh của ba “ngôi sao” Thao, Nho, Phương Định. Chắc hẳn nhà văn đã có những năm tháng sống và chiến đấu ở tuyến đường Trường Sơn mới có thể có những trang viết sinh động mà chân thực đến vậy
- Khởi ngữ: “Điều đó” - Tình thái: “chắc hẳn”
- Phép thế: “bà” thế “Lê Minh Khuê”; “nhà văn” thế “Lê Minh Khuê”
- Phép liên tưởng: “cây bút”- “truyện ngắn”- “nhà văn” –“ trang viết”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 1: Tìm thành phần biệt lập trong đoạn văn sau:
“- Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm, hôm mới lên được đến đây, vất vả quá!
=>Trong câu có hai thành phần biệt lập:
Thành phần gọi – đáp: “Thưa ông”
Thành phần cảm thán: “vất vả quá”
Câu 2: Phát hiện và chữa lỗi về phép liên kết trong đoạn văn sau:
“Buổi sáng, sương muối phủ trằng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi, thúng lũng, làng bản chìm trong biển mây mù. Nhưng mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi”
=>Trong đoạn văn đã dùng phép nối : “nhưng”
=>Dùng từ “nhưng” trong trường hợp này là sai. Vì từ “nhưng” dùng để nối những câu có quan hệ đối lập, tương phản, trong khi câu 3 và câu 4 là quan hệ bổ sung, tương đồng.
=>Cách sửa: bỏ từ “Nhưng” giữa hai câu đó.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay. Tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và giang hai tay ôm lấy cổ ba nó”
a/ Đoạn văn đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
b/ Đoạn văn đã sử dụng phương tiện liên kết nào?
=> a/ Đoạn văn đã sử dụng biện pháp so sánh “nhanh như một con sóc”
b/ Đoạn văn đã sử dụng phép lặp từ ngữ: “nó” “tiếng “ba””
Câu 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Hay là quay về làng? Vừa chớm nghĩ như vậy ông lão đã lập tức phản đối ngay”
a/Tìm phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn.
b/Câu “Hay là quay về làng”, xét về cấu tạo, đó là loại câu gì?
c/ Tìm thành phần biệt lập trong đoạn văn và cho biết đó là thành phần biệt lập nào?
=> a- Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn là phép thế: “như vậy” thế cho câu “hay là quay về làng”
b/ Câu “Hay là quay về làng”, xét về cấu tạo, đó là loại câu rút gọn, chủ ngữ đã rút gọn.
c/ Thành phần biệt lập là “Hay là”. Đó là thành phần tình thái
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại,. Những vết nhăn xô lại với nhau,ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu máo như con nít. Lão hu hu khóc”.
a/ Các câu trong đoạn văn được liên kết chủ yếu bằng các phép liên kết nào?
b/ Những từ ngữ nào trong đoạn văn cũng trường từ vựng? Đặt tên cho những trường từ vựng đó.
=> a/ Các câu trong đoạn văn được liên kết chủ yếu bằng các phép liên kết:
Phép lặp từ ngữ: “lão”.
Phép liên tưởng: nước mắt->mếu máo->khóc
b/ Trong đoạn văn có những từ ngữ cùng trường từ vựng là:
- Trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể: mặt, mắt, đầu, miệng
- Trường từ vựng chỉ hoạt động: co rúm, xô lại, ép, ngoẹo, mếu máo, khóc
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 6: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má”
a/ Tìm phép liên kết trong đoạn văn trên.
b/ Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn.
=> a/ Trong đoạn văn có sử dụng phép nối: “Nhưng”; “nhưng rồi”; “và”.
b/ Các câu đặc biệt trong đoạn văn là:
- Mưa.
- Nhưng mưa đá
- Gió
Câu 7: Người xưa thường nói “Chị ngã, em nâng” là có hàm ý gì?
Người xưa mượn hình ảnh cụ thể “Chị ngã, em nâng” để hàm ý khuyên nhủ tình cảm anh em, chị em trong gia đình. Anh em, chị em trong cùng một gia đình phải thương yêu, giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 8: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Nghe mẹ nó bảo gọi ba vô ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận, quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngòi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đững trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại…”
a/ Câu nói nào của con bé sử dụng hàm ý? Đó là hàm ý gì? Con bé sử dụng hàm ý có thành công không? Chi tiết nào thể hiện điều đó?
b/ Con bé đã vi phạm phương châm giáo tiếp nào? Vì sao có sự vi phạm đó?
a/ Câu nói lần thứ ba của con bé có hàm ý: “Cơm chín rồi”. Hàm ý của con bé là muốn bảo ông Sáu vào ăn cơm. Nhưng con bé đã không thành công, vì ông Sáu “cũng không quay lại…”
Câu nói lần thứ ba của con bé có hàm ý: “Cơm chín rồi”. Hàm ý của con bé là muốn bảo ông Sáu vào ăn cơm. Nhưng con bé đã không thành công, vì ông Sáu “cũng không quay lại…”
b/ Con bé đã vi phạm phương châm lịch sự vì nói với người lớn mà lại nói trổng. Con bé cố tình nói trổng là để thể hiện thái độ xa lánh. ghét bỏ ông Sáu vì nó vẫn chưa nhận ông là cha.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 9: Từ “nhỏ bé” trong câu thơ sau đây mang hàm ý gì?
“Người đồng mình tuy thô sơ da thịt
Chẳng có ai nhỏ bé đâu con”
=>Từ “nhỏ bé” trong câu thơ không phải nói về sự nhỏ bé của thể chất mà chỉ về sợ nhỏ bé của tâm hồn, của ý chí, nghị lực. Hàm ý của câu thơ là ca ngợi tâm hồn phóng khoáng, rộng mở và ý chí nghị lực kiên cường của người đồng mình
Câu 10: Chỉ ra lỗi diễn đạt trong câu văn sau và chữa lỗi:
“Qua trận đấu. đã mang đến cho người xem nhiều giây phút hồi hộp, thú vị”
=>Lỗi diễn đạt trong câu văn trên: câu không có chủ ngữ. Sau trạng ngữ “Qua trận đấu” mà sử dụng dấu chấm là sai
=>Chữa lỗi: có 2 cách
+ bỏ từ “qua” và dấu chấm: “Trận đấu đã mang đến cho người xem nhiều giây phút hồi hộp, thú vị”. Trong câu này từ “trận đấu” là chủ ngữ của câu.
+ Thay dấu chấm bằng dấu phẩy và thêm chủ ngữ “các cầu thủ”: “Qua trận đấu, các cầu thủ đã mang đến cho người xem nhiều giây phút hồi hộp, thú vị”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 11:Tìm thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần gì?
“Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thật xa…”
(Lê Minh Khuê- “Những ngôi sao xa xôi”)
=>Trong câu có sử dụng thành phần biệt lập là “chao ôi”. Đó là thành phần cảm thán
Câu 12: Tìm thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần biệt lập nào?
“Thì ra, ngày thường, ở nhà một mình, nàng hay đùa con, trở bóng mình trên vách mà bảo là cha Đản”
(Nguyễn Dữ-“ Chuyện người con gái Nam Xương”)
=> Thành phần biệt lập trong câu là “Thì ra”. Đó là thành phần tình thái.
Câu 13: Tìm thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là phần biệt lập nào?
“Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó- buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh”
=>Thành phần biệt lập trong đoạn văn là: “buổi chiều sau một ngày mưa rừng”. Đó là thành phần phụ chú
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 1:
I. Phần trắc nghiệm : Khoanh tròn vào phương án có câu trả lời đúng nhất
Câu 1 : Câu văn nào sau đây có khởi ngữ ?
A. Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
B. Nó là một học sinh thông minh.
C. Về thông minh thì nó là nhất.
D. Người thông minh nhất lớp là nó.
Câu 2 : Thành phần biệt lập của câu là gì ?
A. Bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
B. Bộ phận đứng trước chủ ngữ, nêu sự việc được nói tới của câu.
C. Bộ phận chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu.
D. Bộ phận tách khởi ngữ, chủ ngữ, vị ngữ, chỉ thời gian, địa điểm,...được nói tới trong câu .
Câu 3 : Trong các câu sau đây, câu nào có thành phần phụ chú ?
A. Này,hãy đến đây nhanh lên.
B. Mọi người, kể cả nó, đều nghĩ là sẽ muộn .
C. Chao ôi, đêm trăng đẹp quá !
D. Tôi đoán chắc là thể nào ngày mai anh ta cũng đến .
C
A
B
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 1:
I. Phần trắc nghiệm : Khoanh tròn vào phương án có câu trả lời đúng nhất
Câu 4 : Những từ in đậm ở câu nào sau đây là tính từ ?
A. Xin các bạn vui lòng hình dung bộ dạng của tôi dưới đây.
B.Tôi mặc một chiếc áo bằng tấm da dê, vạt áo dài tới khoảng lưng chừng hai bắp đùi.
C. Tôi đeo gùi sau lưng, khoác súng trên vai,và giương trên đầu một chiếc dù lớn...
D. Tôi đội một chiếc mũ to tướng cao lêu đêu chẳng ra hình thù gì .
Câu 5 : Câu nào sau đây là câu đặc biệt ?
A. Tôi, một quả bom trên đồi. B.Đất nóng.
C. Cây còn lại xơ xác . D.Vắng lặng đến phát sợ.
Câu 6 : Quan hệ giữa các vế trong câu ghép sau là quan hệ gì?
Vì quả bom nổ gần, Nho bị choáng.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
A. Quan hệ điều kiện. B.Quan hệ tương phản
C. Quan hệ nguyên nhân . D. Quan hệ nhượng bộ.
D
B
C
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 1:
I. Phần tự luận :
Câu 1 :
Xác định hàm ý của câu tục ngữ sau : “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Câu 2 :
a, Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về những ước muốn của nhà thơ Viễn Phương trong khổ thơ cuối bài thơ “Viếng lăng Bác”. Trong đoạn văn có sử dụng các phép liên kết câu đã học .
b, Chỉ ra các phép liên kết câu mà em đã sử dụng trong đoạn văn .
* Đáp án:
Câu 1 :
Xác định hàm ý của câu tục ngữ sau : “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
=>Hàm ý của câu tục ngữ : Phẩm chất đạo đức, nhân cách của con người quan trọng hơn tất cả vẻ đẹp hình thức bên ngoài.
Câu 2 :
a, Viết đoạn văn
Khổ thơ cuối cùng là cảm xúc của tác giả trước lúc ra về
Mai về miền Nam tương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
Vẫn còn bên cạnh Bác nhưng nghĩ đến ngày mai trở về miền Nam thì nỗi xót xa của người con miền Nam trào rơi nước mắt. Điệp từ “Muốn làm” tạo sự luyến láy cho khổ thơ, thể hiện tâm trạng lưu luyến không muốn không muốn rời xa của tác giả. Trong niềm lưu luyến ấy, tác giả đã nảy sinh bao điều ước muốn: muốn làm con chim, đóa hoa, cây tre. Mọi ước muốn đều qui tụ vào một điểm là mong được gần Người mãi mãi.
b, Chỉ ra các phép liên kết câu đã sử dụng:
Phép lặp từ ngữ: “tác giả”; “ước muốn”; “lưu luyến”
Phép thế: “người con miền Nam” thế “tác giả”; “Người” thế “Bác”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 2:
Câu 1
Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
Xác định hàm ý trong trường hợp sau:
- Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.
(Tiếng cười dân gian Việt Nam)
Câu 2
Cho biết mối quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau:
a. Nhờ thời tiết tốt mà mùa màng bội thu.
b. Tuy tôi đã nói nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe lời.
Câu 3
Chỉ ra thành phần biệt lập trong những câu sau và giải thích ý nghĩa mà nó đem lại cho câu chứa nó:
a. Thật đấy, chuyến này không được Độc lập thì chết cả đi chứ sống làm gì cho nó nhục. (Kim Lân, Làng)
b. Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 2:
Câu 4
Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn trích sau đây:
- Họa sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này...
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 5:
Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2 thành phần biệt lập, 2 phép liên kết đã học. (Chỉ rõ các thành phần và các phép liên kết đó.)
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đấp án đề 2:
Câu 1
a/ Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
b/ Xác định hàm ý trong trường hợp sau:
Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm
tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen thì vạt đằng sau phải may ngắn lại. (Tiếng cười dân gian Việt Nam)
=> a/ Nêu đúng hai khái niệm:
- Tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng những từ
ngữ trong câu
- Hàm ý: phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng những
từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
b. Xác định đúng hàm ý:
=>Ngài phải cúi đầu (luồn cúi) trước quan trên, ngẩng cao đầu (hách dịch)
trước dân đen.
=> Hàm ý chỉ trích thói nịnh trên nạt dưới của tên quan
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đấp án đề 2:
Câu 2: Cho biết mối quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép
sau:
a. Nhờ thời tiết tốt mà mùa màng bội thu.
b. Tuy tôi đã nói nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe lời.
=>a. Câu ghép có quan hệ nguyên nhân - kết quả.
=>b. Câu ghép có quan hệ tương phản.
Câu 3
Chỉ ra thành phần biệt lập trong những câu sau và giải thích ý nghĩa mà nó đem lại cho câu chứa nó:
a. Thật đấy, chuyến này không được Độc lập thì chết cả đi chứ sống làm gì cho nó nhục. (Kim Lân, Làng)
b. Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
=>a/ Thật đấy: thành phần tình thái. Xác nhận điều được nói đến trong câu.
=>b. Cũng may: thành phần tình thái . Bộc lộ thái độ đánh giá tốt với điều được nói đến trong câu.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đáp án đề 2:
Câu 4
Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn trích sau đây:
- Họa sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này...
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
=>a. Phép lặp từ ngữ: Họa sĩ – họa sĩ
=>b. Phép thế đại từ: Sa Pa – đấy
Câu 5:
Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2 thành phần biệt lập, 2 phép liên kết đã học. (Chỉ rõ các thành phần và các phép liên kết đó.)
=>Chủ Tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đã để lại nhiều câu nói nổi tiếng có giá trị như những lời răn dạy. Có lẽ trong mỗi chúng ta không ai là không biết câu: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Học hỏi có nghĩa là tiếp thu tri thức mà nhân loại từ sách vở, từ cuộc sống, từ những người xung quanh ta. Học hỏi là một quá trình lâu
dài chứ không thể trong một thời gian ngắn. Bởi vậy Bác Hồ
nói đó là việc phải tiếp tục suốt đời, không ngừng nghỉ, không mệt mỏi.
Tri thức nhân loại thì vô tận và mỗi giây mỗi phút trôi qua là bao tri thức
mới được ra đời. Nếu không liên tục học hỏi thì chúng ta sẽ nhanh chóng
bị lạc hậu. Học phải đi đôi với hỏi để hiểu sâu sắc kiến thức, biến tri thức
thành của mình chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động. Câu nói của
Bác ra đời đã lâu nhưng đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Mỗi người Việt
Nam phải học theo lời dạy của Người để không ngừng tiến bộ. Và bản
thân Hồ Chủ tịch cũng là tấm gương sáng ngời của một con người suốt
đời học hỏi.
- Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam: thành phần phụ chú
- có lẽ: thành phần tình thái
- Và: phép nối
- Người, Hồ Chủ tịch: phép thế
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 3:
Câu 1
a. Kể tên các thành phần biệt lập của câu?
b. Xác định thành phần biệt lập trong các câu văn sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào?
a. Chẳng lẽ ông ấy không biết.
b. Anh Sơn -vốn dân Nam Bộ gốc, làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng cổ.
c. Ôi những buổi chiều mưa ướt đầm lá cọ!
d. Thưa ông, ta đi thôi ạ!
Câu 2:
a, Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Xác định thành phần khởi ngữ trong ví dụ sau: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.”
b, Phân tích thành phần câu cho câu sau:
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
Câu 3: Viết một đoạn văn có sử dụng phép liên kết (hai phép) phân tích những cảm xúc của nhà thơ trong đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim. (Viễn Phương- Viếng lăng Bác)
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đáp án đề 3:
Câu 1
Kể tên các thành phần biệt lập của câu:
=> Các thành phần biệt lập là:
- Thành phần cảm thán
- Thành phần gọi – đáp
- Thành phần phụ chú
- Thành phần tình thái
b. Xác định thành phần biệt lập trong các câu văn sau và cho biết chúng
thuộc thành phần biệt lập nào?
a. Chẳng lẽ ông ấy không biết.
b. Anh Sơn -vốn dân Nam Bộ gốc, làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng
cổ.
c. Ôi những buổi chiều mưa ướt đầm lá cọ!
d. Thưa ông, ta đi thôi ạ!
=>a/ Chẳng lẽ: thành phần tình thái.
=>b/vốn dân Nam Bộ gốc: thành phần phụ chú.
=>c/ Ôi: thành phần cảm thán.
=>d/Thưa ông: thành phần gọi - đáp.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đáp án đề 3:
Câu 2:
a, Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Xác định thành phần khởi ngữ trong ví dụ sau: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.”
=>Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
=>Thành phần khởi ngữ: mắt tôi
b, Phân tích thành phần câu cho câu sau:
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
=>Phân tích thành phần câu:
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi,
TN
mấy người học trò cũ /
CN
sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
VN
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đáp án đề 3:
Câu 3: Viết một đoạn văn có sử dụng phép liên kết (hai phép) phân tích những cảm xúc của nhà thơ trong đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim. (Viễn Phương- Viếng lăng Bác)
Khổ thơ thứ ba là nguồn cảm xúc mãnh liệt khi nhà thơ Viễn Phương đã vào bên trong lăng được trực tiếp nhìn ngắm Bác
Nhịp thơ trầm lắng, thiết tha như ngưng kết cả không gian và thời gian bên trong lăng Bác. Đây là nơi ngự trị cái không khí tĩnh lặng của sự yên nghỉ đời đời, một cõi như vừa thực vừa mộng, một cõi thiêng liêng. Hình ảnh Bác đẹp biết bao, hiền hòa biết bao trong giấc ngủ bình yên giữa một vầng trăng sáng. Bác như một bậc hiền triết, một vị tiên ông thanh thản, nghỉ ngơi giữa nơi thiêng liêng, thanh tĩnh ấy. Hình ảnh “vầng trăng”,” trời xanh” là những hình ảnh ẩn dụ một lần nữa khẳng định sự cao quí, bất tử của Bác. Vẫn biết Bác mãi mãi sống trong sự nghiệp cách mạng, sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam nhưng tác giả vẫn không ngăn được nỗi xót đau trước hiện thực là Bác đã đi xa “Mà sao nghe nhói ở trong tim”. Chính vì thế mà câu thơ nghe như một tiếng khóc nghẹn ngào.
=> Phép thế: “Đây” thế “lăng Bác”; “ tác giả” thế “nhà thơ Viễn Phương”
=> Phép nối: Chính vì thế
Tiết học kết thúc. Tạm biệt
Giáo viên: Tiến Lê
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
Tiết 159:
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
1/ Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
- Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tái được nói đến trong câu
Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc trong câu.
Thành phần biệt lập gồm:
+Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
+Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói
+Thành phần gọi- đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp
+Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu
I- Phần lí thuyết:
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
2/ Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
- Về nội dung:
+Liên kết chủ đề: các đoạn văn phải phục vụ cho chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ cho chủ đề của đoạn văn.
+Liên kết lô-gic: Các đoạn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
- Về hình thức: có 6 phép liên kết
+Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước
+Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ có tác dụng thay thế cho từ ngữ đã có ở câu trước.
+Phép lặp: Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
+Phép đồng nghĩa: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa với từ ngữ đã có ở câu trước.
+Phép trái nghĩa: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ trái nghĩa với từ ngữ đã có ở câu trước.
+Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
I- Phần lí thuyết:
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I- Phần lí thuyết:
3/ Nghĩa tường minh và hàm ý:
-Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
-Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng những từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 1: Xác định khởi ngữ và các thành phần biệt lập trong các câu sau:
a- Cho biết thành phần in đậm trong đoạn văn sau là thành phần gì?
“ Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó” (Kim Lân- “Làng”)
=> “Xây cái lăng ấy” là khởi ngữ
b- Tìm thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần gì?
“Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thật xa…”
(Lê Minh Khuê- “Những ngôi sao xa xôi”)
=>“Chao ôi” là thành cảm thán
c- Tìm thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần biệt lập nào?
“Thì ra, ngày thường, ở nhà một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình trên vách mà bảo là cha Đản”
(Nguyễn Dữ-“ Chuyện người con gái Nam Xương”)
=> “thì ra” là thành phần tình thái
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 2/ Xác định các phép liên kết trong đoạn văn sau:
a- “Họa sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như Bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này.”
(Nguyễn Thành Long)
=>- Phép lặp từ ngữ”: “Họa sĩ”
- Phép thế: “ở đấy” thế “Sa Pa”
b- “Thật ra thời gian không phải một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan , bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết và biết rằng thời gian là liên tục”
=> Phép lặp từ ngữ : “thời gian”; “con người”
Phép nối: :Bởi vì”
c- “Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé hành xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?” (Nguyễn Minh Châu)
=> Phép lặp từ ngữ : “cô bé”; Phép thế: : “nó”thế “cô bé”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 2/ Xác định các phép liên kết trong đoạn văn sau:
d- “Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh”
=> Phép trái nghĩa : “yếu đuối” trái nghĩa “mạnh”; “hiềnlành” trái nghĩa với “ác”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 3/ Tìm hàm ý
a-Xác định hàm ý trong câu in đậm của đoạn văn và cho biết người nghe có hiểu được hàm ý của người nói không? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
“ …Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” (Nguyễn Thành Long).
- Hàm ý của câu in đậm: “mời bác và cô vào trong nhà uống chè”
- Người nghe hiểu được hàm ý, thể hiện qua chi tiết: “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà”
b- Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với “con đường” trong các câu sau:
“ Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi”
=> Hi vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư, nhưng nếu kiên trì, cố găng thì có thể biến hi vọng thành hiện thực, có thể đạt được điều mơ ước
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 3/ Tìm hàm ý
c- Từ “nhỏ bé” trong câu thơ sau đây mang hàm ý gì?
“Người đồng mình tuy thô sơ da thịt
Chẳng có ai nhỏ bé đâu con”
(Y Phương- “Nói với con”)
=> Từ “nhỏ bé” trong câu thơ không phải nói về sự nhỏ bé của thể chất mà chỉ về sợ nhỏ bé của tâm hồn, của ý chí, nghị lực. Hàm ý của câu thơ là ca ngợi tâm hồn phóng khoáng, rộng mở và ý chí nghị lực kiên cường của người đồng mình
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 4/ Viết đoạn văn ngắn :
a- Viết đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất:
- một câu chứa khởi ngữ.
- một câu chứa thành phần tình thái.
- sử dụng một phép liên kết
(gạch dưới các chi tiết thực hiện các yêu cầu trên của đoạn văn)
“Sau năm 1975, Nguyễn Minh Châu có những tìm tòi quan trọng về tư tưởng và nghệ thuật để góp phần đổi mới nền văn học nước nhà. Những tìm tòi ấy, người đọc nhận thấy được qua từng trang viết của ông, tiêu biểu là truyện ngắn “Bến quê”. Qua cảm nhận của Nhĩ, nhân vật chính trong tác phẩm, nhà văn nói lên những suy ngẫm có tính triết lí về cuộc đời. Có lẽ chỉ có trong những ngày cuối đời, con người mới có những trãi nghiệm sâu sắc đến vậy.
- Khởi ngữ: “Những tìm tòi ấy”
- Tình thái: “có lẽ”
- Phép thế: “ông” thế “Nguyễn Minh Châu”
“nhà văn” thế “Nguyễn Minh Châu”
- Phép liên tưởng: “văn học”- “Truyện ngắn”- “tác phẩm”, “nhà văn”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
II- Phần bài tập:
Câu 4/ Viết đoạn văn ngắn :
b- Viết đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê, trong đó có ít nhất:
- một câu chứa khởi ngữ.
- một câu chứa thành phần tình thái.
- sử dụng một phép liên kết
Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở Thanh Hóa, là một cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn. Trước năm 1975, bà viết về cuộc sống, chiến đấu của thế hệ trẻ trên tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, nhà văn phản ánh những chuyển biến về đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi mới. Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” là một trong những truyện ngắn đầu tay của bà. Anh hùng, gan dạ nhưng vẫn trẻ trung, nữ tính, điều đó làm nên vẻ đẹp lấp lánh của ba “ngôi sao” Thao, Nho, Phương Định. Chắc hẳn nhà văn đã có những năm tháng sống và chiến đấu ở tuyến đường Trường Sơn mới có thể có những trang viết sinh động mà chân thực đến vậy
- Khởi ngữ: “Điều đó” - Tình thái: “chắc hẳn”
- Phép thế: “bà” thế “Lê Minh Khuê”; “nhà văn” thế “Lê Minh Khuê”
- Phép liên tưởng: “cây bút”- “truyện ngắn”- “nhà văn” –“ trang viết”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 1: Tìm thành phần biệt lập trong đoạn văn sau:
“- Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm, hôm mới lên được đến đây, vất vả quá!
=>Trong câu có hai thành phần biệt lập:
Thành phần gọi – đáp: “Thưa ông”
Thành phần cảm thán: “vất vả quá”
Câu 2: Phát hiện và chữa lỗi về phép liên kết trong đoạn văn sau:
“Buổi sáng, sương muối phủ trằng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi, thúng lũng, làng bản chìm trong biển mây mù. Nhưng mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi”
=>Trong đoạn văn đã dùng phép nối : “nhưng”
=>Dùng từ “nhưng” trong trường hợp này là sai. Vì từ “nhưng” dùng để nối những câu có quan hệ đối lập, tương phản, trong khi câu 3 và câu 4 là quan hệ bổ sung, tương đồng.
=>Cách sửa: bỏ từ “Nhưng” giữa hai câu đó.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay. Tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và giang hai tay ôm lấy cổ ba nó”
a/ Đoạn văn đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
b/ Đoạn văn đã sử dụng phương tiện liên kết nào?
=> a/ Đoạn văn đã sử dụng biện pháp so sánh “nhanh như một con sóc”
b/ Đoạn văn đã sử dụng phép lặp từ ngữ: “nó” “tiếng “ba””
Câu 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Hay là quay về làng? Vừa chớm nghĩ như vậy ông lão đã lập tức phản đối ngay”
a/Tìm phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn.
b/Câu “Hay là quay về làng”, xét về cấu tạo, đó là loại câu gì?
c/ Tìm thành phần biệt lập trong đoạn văn và cho biết đó là thành phần biệt lập nào?
=> a- Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn là phép thế: “như vậy” thế cho câu “hay là quay về làng”
b/ Câu “Hay là quay về làng”, xét về cấu tạo, đó là loại câu rút gọn, chủ ngữ đã rút gọn.
c/ Thành phần biệt lập là “Hay là”. Đó là thành phần tình thái
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại,. Những vết nhăn xô lại với nhau,ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu máo như con nít. Lão hu hu khóc”.
a/ Các câu trong đoạn văn được liên kết chủ yếu bằng các phép liên kết nào?
b/ Những từ ngữ nào trong đoạn văn cũng trường từ vựng? Đặt tên cho những trường từ vựng đó.
=> a/ Các câu trong đoạn văn được liên kết chủ yếu bằng các phép liên kết:
Phép lặp từ ngữ: “lão”.
Phép liên tưởng: nước mắt->mếu máo->khóc
b/ Trong đoạn văn có những từ ngữ cùng trường từ vựng là:
- Trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể: mặt, mắt, đầu, miệng
- Trường từ vựng chỉ hoạt động: co rúm, xô lại, ép, ngoẹo, mếu máo, khóc
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 6: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má”
a/ Tìm phép liên kết trong đoạn văn trên.
b/ Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn.
=> a/ Trong đoạn văn có sử dụng phép nối: “Nhưng”; “nhưng rồi”; “và”.
b/ Các câu đặc biệt trong đoạn văn là:
- Mưa.
- Nhưng mưa đá
- Gió
Câu 7: Người xưa thường nói “Chị ngã, em nâng” là có hàm ý gì?
Người xưa mượn hình ảnh cụ thể “Chị ngã, em nâng” để hàm ý khuyên nhủ tình cảm anh em, chị em trong gia đình. Anh em, chị em trong cùng một gia đình phải thương yêu, giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 8: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Nghe mẹ nó bảo gọi ba vô ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận, quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngòi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đững trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại…”
a/ Câu nói nào của con bé sử dụng hàm ý? Đó là hàm ý gì? Con bé sử dụng hàm ý có thành công không? Chi tiết nào thể hiện điều đó?
b/ Con bé đã vi phạm phương châm giáo tiếp nào? Vì sao có sự vi phạm đó?
a/ Câu nói lần thứ ba của con bé có hàm ý: “Cơm chín rồi”. Hàm ý của con bé là muốn bảo ông Sáu vào ăn cơm. Nhưng con bé đã không thành công, vì ông Sáu “cũng không quay lại…”
Câu nói lần thứ ba của con bé có hàm ý: “Cơm chín rồi”. Hàm ý của con bé là muốn bảo ông Sáu vào ăn cơm. Nhưng con bé đã không thành công, vì ông Sáu “cũng không quay lại…”
b/ Con bé đã vi phạm phương châm lịch sự vì nói với người lớn mà lại nói trổng. Con bé cố tình nói trổng là để thể hiện thái độ xa lánh. ghét bỏ ông Sáu vì nó vẫn chưa nhận ông là cha.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 9: Từ “nhỏ bé” trong câu thơ sau đây mang hàm ý gì?
“Người đồng mình tuy thô sơ da thịt
Chẳng có ai nhỏ bé đâu con”
=>Từ “nhỏ bé” trong câu thơ không phải nói về sự nhỏ bé của thể chất mà chỉ về sợ nhỏ bé của tâm hồn, của ý chí, nghị lực. Hàm ý của câu thơ là ca ngợi tâm hồn phóng khoáng, rộng mở và ý chí nghị lực kiên cường của người đồng mình
Câu 10: Chỉ ra lỗi diễn đạt trong câu văn sau và chữa lỗi:
“Qua trận đấu. đã mang đến cho người xem nhiều giây phút hồi hộp, thú vị”
=>Lỗi diễn đạt trong câu văn trên: câu không có chủ ngữ. Sau trạng ngữ “Qua trận đấu” mà sử dụng dấu chấm là sai
=>Chữa lỗi: có 2 cách
+ bỏ từ “qua” và dấu chấm: “Trận đấu đã mang đến cho người xem nhiều giây phút hồi hộp, thú vị”. Trong câu này từ “trận đấu” là chủ ngữ của câu.
+ Thay dấu chấm bằng dấu phẩy và thêm chủ ngữ “các cầu thủ”: “Qua trận đấu, các cầu thủ đã mang đến cho người xem nhiều giây phút hồi hộp, thú vị”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
III- Phần bài tập tham khảo:
Câu 11:Tìm thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần gì?
“Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thật xa…”
(Lê Minh Khuê- “Những ngôi sao xa xôi”)
=>Trong câu có sử dụng thành phần biệt lập là “chao ôi”. Đó là thành phần cảm thán
Câu 12: Tìm thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần biệt lập nào?
“Thì ra, ngày thường, ở nhà một mình, nàng hay đùa con, trở bóng mình trên vách mà bảo là cha Đản”
(Nguyễn Dữ-“ Chuyện người con gái Nam Xương”)
=> Thành phần biệt lập trong câu là “Thì ra”. Đó là thành phần tình thái.
Câu 13: Tìm thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là phần biệt lập nào?
“Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó- buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh”
=>Thành phần biệt lập trong đoạn văn là: “buổi chiều sau một ngày mưa rừng”. Đó là thành phần phụ chú
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 1:
I. Phần trắc nghiệm : Khoanh tròn vào phương án có câu trả lời đúng nhất
Câu 1 : Câu văn nào sau đây có khởi ngữ ?
A. Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
B. Nó là một học sinh thông minh.
C. Về thông minh thì nó là nhất.
D. Người thông minh nhất lớp là nó.
Câu 2 : Thành phần biệt lập của câu là gì ?
A. Bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
B. Bộ phận đứng trước chủ ngữ, nêu sự việc được nói tới của câu.
C. Bộ phận chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu.
D. Bộ phận tách khởi ngữ, chủ ngữ, vị ngữ, chỉ thời gian, địa điểm,...được nói tới trong câu .
Câu 3 : Trong các câu sau đây, câu nào có thành phần phụ chú ?
A. Này,hãy đến đây nhanh lên.
B. Mọi người, kể cả nó, đều nghĩ là sẽ muộn .
C. Chao ôi, đêm trăng đẹp quá !
D. Tôi đoán chắc là thể nào ngày mai anh ta cũng đến .
C
A
B
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 1:
I. Phần trắc nghiệm : Khoanh tròn vào phương án có câu trả lời đúng nhất
Câu 4 : Những từ in đậm ở câu nào sau đây là tính từ ?
A. Xin các bạn vui lòng hình dung bộ dạng của tôi dưới đây.
B.Tôi mặc một chiếc áo bằng tấm da dê, vạt áo dài tới khoảng lưng chừng hai bắp đùi.
C. Tôi đeo gùi sau lưng, khoác súng trên vai,và giương trên đầu một chiếc dù lớn...
D. Tôi đội một chiếc mũ to tướng cao lêu đêu chẳng ra hình thù gì .
Câu 5 : Câu nào sau đây là câu đặc biệt ?
A. Tôi, một quả bom trên đồi. B.Đất nóng.
C. Cây còn lại xơ xác . D.Vắng lặng đến phát sợ.
Câu 6 : Quan hệ giữa các vế trong câu ghép sau là quan hệ gì?
Vì quả bom nổ gần, Nho bị choáng.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
A. Quan hệ điều kiện. B.Quan hệ tương phản
C. Quan hệ nguyên nhân . D. Quan hệ nhượng bộ.
D
B
C
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 1:
I. Phần tự luận :
Câu 1 :
Xác định hàm ý của câu tục ngữ sau : “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Câu 2 :
a, Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về những ước muốn của nhà thơ Viễn Phương trong khổ thơ cuối bài thơ “Viếng lăng Bác”. Trong đoạn văn có sử dụng các phép liên kết câu đã học .
b, Chỉ ra các phép liên kết câu mà em đã sử dụng trong đoạn văn .
* Đáp án:
Câu 1 :
Xác định hàm ý của câu tục ngữ sau : “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
=>Hàm ý của câu tục ngữ : Phẩm chất đạo đức, nhân cách của con người quan trọng hơn tất cả vẻ đẹp hình thức bên ngoài.
Câu 2 :
a, Viết đoạn văn
Khổ thơ cuối cùng là cảm xúc của tác giả trước lúc ra về
Mai về miền Nam tương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
Vẫn còn bên cạnh Bác nhưng nghĩ đến ngày mai trở về miền Nam thì nỗi xót xa của người con miền Nam trào rơi nước mắt. Điệp từ “Muốn làm” tạo sự luyến láy cho khổ thơ, thể hiện tâm trạng lưu luyến không muốn không muốn rời xa của tác giả. Trong niềm lưu luyến ấy, tác giả đã nảy sinh bao điều ước muốn: muốn làm con chim, đóa hoa, cây tre. Mọi ước muốn đều qui tụ vào một điểm là mong được gần Người mãi mãi.
b, Chỉ ra các phép liên kết câu đã sử dụng:
Phép lặp từ ngữ: “tác giả”; “ước muốn”; “lưu luyến”
Phép thế: “người con miền Nam” thế “tác giả”; “Người” thế “Bác”
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 2:
Câu 1
Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
Xác định hàm ý trong trường hợp sau:
- Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.
(Tiếng cười dân gian Việt Nam)
Câu 2
Cho biết mối quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau:
a. Nhờ thời tiết tốt mà mùa màng bội thu.
b. Tuy tôi đã nói nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe lời.
Câu 3
Chỉ ra thành phần biệt lập trong những câu sau và giải thích ý nghĩa mà nó đem lại cho câu chứa nó:
a. Thật đấy, chuyến này không được Độc lập thì chết cả đi chứ sống làm gì cho nó nhục. (Kim Lân, Làng)
b. Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 2:
Câu 4
Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn trích sau đây:
- Họa sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này...
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 5:
Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2 thành phần biệt lập, 2 phép liên kết đã học. (Chỉ rõ các thành phần và các phép liên kết đó.)
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đấp án đề 2:
Câu 1
a/ Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
b/ Xác định hàm ý trong trường hợp sau:
Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm
tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen thì vạt đằng sau phải may ngắn lại. (Tiếng cười dân gian Việt Nam)
=> a/ Nêu đúng hai khái niệm:
- Tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng những từ
ngữ trong câu
- Hàm ý: phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng những
từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
b. Xác định đúng hàm ý:
=>Ngài phải cúi đầu (luồn cúi) trước quan trên, ngẩng cao đầu (hách dịch)
trước dân đen.
=> Hàm ý chỉ trích thói nịnh trên nạt dưới của tên quan
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đấp án đề 2:
Câu 2: Cho biết mối quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép
sau:
a. Nhờ thời tiết tốt mà mùa màng bội thu.
b. Tuy tôi đã nói nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe lời.
=>a. Câu ghép có quan hệ nguyên nhân - kết quả.
=>b. Câu ghép có quan hệ tương phản.
Câu 3
Chỉ ra thành phần biệt lập trong những câu sau và giải thích ý nghĩa mà nó đem lại cho câu chứa nó:
a. Thật đấy, chuyến này không được Độc lập thì chết cả đi chứ sống làm gì cho nó nhục. (Kim Lân, Làng)
b. Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
=>a/ Thật đấy: thành phần tình thái. Xác nhận điều được nói đến trong câu.
=>b. Cũng may: thành phần tình thái . Bộc lộ thái độ đánh giá tốt với điều được nói đến trong câu.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đáp án đề 2:
Câu 4
Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn trích sau đây:
- Họa sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều họa sĩ như bác. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này...
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
=>a. Phép lặp từ ngữ: Họa sĩ – họa sĩ
=>b. Phép thế đại từ: Sa Pa – đấy
Câu 5:
Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2 thành phần biệt lập, 2 phép liên kết đã học. (Chỉ rõ các thành phần và các phép liên kết đó.)
=>Chủ Tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đã để lại nhiều câu nói nổi tiếng có giá trị như những lời răn dạy. Có lẽ trong mỗi chúng ta không ai là không biết câu: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Học hỏi có nghĩa là tiếp thu tri thức mà nhân loại từ sách vở, từ cuộc sống, từ những người xung quanh ta. Học hỏi là một quá trình lâu
dài chứ không thể trong một thời gian ngắn. Bởi vậy Bác Hồ
nói đó là việc phải tiếp tục suốt đời, không ngừng nghỉ, không mệt mỏi.
Tri thức nhân loại thì vô tận và mỗi giây mỗi phút trôi qua là bao tri thức
mới được ra đời. Nếu không liên tục học hỏi thì chúng ta sẽ nhanh chóng
bị lạc hậu. Học phải đi đôi với hỏi để hiểu sâu sắc kiến thức, biến tri thức
thành của mình chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động. Câu nói của
Bác ra đời đã lâu nhưng đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Mỗi người Việt
Nam phải học theo lời dạy của Người để không ngừng tiến bộ. Và bản
thân Hồ Chủ tịch cũng là tấm gương sáng ngời của một con người suốt
đời học hỏi.
- Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam: thành phần phụ chú
- có lẽ: thành phần tình thái
- Và: phép nối
- Người, Hồ Chủ tịch: phép thế
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đề 3:
Câu 1
a. Kể tên các thành phần biệt lập của câu?
b. Xác định thành phần biệt lập trong các câu văn sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào?
a. Chẳng lẽ ông ấy không biết.
b. Anh Sơn -vốn dân Nam Bộ gốc, làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng cổ.
c. Ôi những buổi chiều mưa ướt đầm lá cọ!
d. Thưa ông, ta đi thôi ạ!
Câu 2:
a, Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Xác định thành phần khởi ngữ trong ví dụ sau: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.”
b, Phân tích thành phần câu cho câu sau:
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
Câu 3: Viết một đoạn văn có sử dụng phép liên kết (hai phép) phân tích những cảm xúc của nhà thơ trong đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim. (Viễn Phương- Viếng lăng Bác)
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đáp án đề 3:
Câu 1
Kể tên các thành phần biệt lập của câu:
=> Các thành phần biệt lập là:
- Thành phần cảm thán
- Thành phần gọi – đáp
- Thành phần phụ chú
- Thành phần tình thái
b. Xác định thành phần biệt lập trong các câu văn sau và cho biết chúng
thuộc thành phần biệt lập nào?
a. Chẳng lẽ ông ấy không biết.
b. Anh Sơn -vốn dân Nam Bộ gốc, làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng
cổ.
c. Ôi những buổi chiều mưa ướt đầm lá cọ!
d. Thưa ông, ta đi thôi ạ!
=>a/ Chẳng lẽ: thành phần tình thái.
=>b/vốn dân Nam Bộ gốc: thành phần phụ chú.
=>c/ Ôi: thành phần cảm thán.
=>d/Thưa ông: thành phần gọi - đáp.
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đáp án đề 3:
Câu 2:
a, Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Xác định thành phần khởi ngữ trong ví dụ sau: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.”
=>Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
=>Thành phần khởi ngữ: mắt tôi
b, Phân tích thành phần câu cho câu sau:
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
=>Phân tích thành phần câu:
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi,
TN
mấy người học trò cũ /
CN
sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
VN
Tiết 159:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
IV- Các đề bài tham khảo:
Đáp án đề 3:
Câu 3: Viết một đoạn văn có sử dụng phép liên kết (hai phép) phân tích những cảm xúc của nhà thơ trong đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim. (Viễn Phương- Viếng lăng Bác)
Khổ thơ thứ ba là nguồn cảm xúc mãnh liệt khi nhà thơ Viễn Phương đã vào bên trong lăng được trực tiếp nhìn ngắm Bác
Nhịp thơ trầm lắng, thiết tha như ngưng kết cả không gian và thời gian bên trong lăng Bác. Đây là nơi ngự trị cái không khí tĩnh lặng của sự yên nghỉ đời đời, một cõi như vừa thực vừa mộng, một cõi thiêng liêng. Hình ảnh Bác đẹp biết bao, hiền hòa biết bao trong giấc ngủ bình yên giữa một vầng trăng sáng. Bác như một bậc hiền triết, một vị tiên ông thanh thản, nghỉ ngơi giữa nơi thiêng liêng, thanh tĩnh ấy. Hình ảnh “vầng trăng”,” trời xanh” là những hình ảnh ẩn dụ một lần nữa khẳng định sự cao quí, bất tử của Bác. Vẫn biết Bác mãi mãi sống trong sự nghiệp cách mạng, sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam nhưng tác giả vẫn không ngăn được nỗi xót đau trước hiện thực là Bác đã đi xa “Mà sao nghe nhói ở trong tim”. Chính vì thế mà câu thơ nghe như một tiếng khóc nghẹn ngào.
=> Phép thế: “Đây” thế “lăng Bác”; “ tác giả” thế “nhà thơ Viễn Phương”
=> Phép nối: Chính vì thế
Tiết học kết thúc. Tạm biệt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Tiến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)