Bài 30. Vệ sinh tiêu hóa
Chia sẻ bởi Đặng Văn Minh |
Ngày 01/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Vệ sinh tiêu hóa thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TIÊU HOÁ
I. ĐẠI CƯƠNG
Hệ tiêu hoá là một cơ quan đảm nhận việc chế biến và tiêu hoá thức ăn, hấp thu các chất trong thức ăn và bài tiết các chất cạn bã.
Hệ tiêu hoá gồm:
Miệng, hầu , thực quản, dạ dầy, ruột non, ruột già và các tuyến phụ thuộc: tuyến nước bọt, gan, tuỵ, dịch vị, dịch ruột.
II.CÁC CƠ QUAN HỆ TIÊU HOÁ
1.Miệng
. Miệng là phần đầu của ống tiêu hoá gồm 2 phần tiền đình miệng ở trước và miệng chính thức ở sau.
. Miệng được giới hạn:
Trước bởi hai bên má
Trên bởi vòm xương và màn hầu ở dưới bởi nền miệng
2.Thực quản
Là một ống cơ dài 25cm đi từ chỗ tiếp xúc với hầu tới chỗ tiếp xúc dạ dày
Đường kinh của thực quản khoảng 2,2cm có 4 chỗ hẹp:
Đầu trên thực quản
Nơi bắt chéo với cung động mạch chủ
Nơi bắt chéo phế quản chính trái
Chỗ chui qua cơ hoành
3.Dạ dày
Dạ dày còn gọi là chỗ phình của ống tiêu hoá nôí giữa thực quản và tá tràng
Dạ dày là nơi nhận thức ăn, nhào trộn thức ăn với dịch vị để thành nhũ trấp rồi đẩy xuống tá tràng
Kích thước thay đổi nhiều:bình thường dạ dày dài 25cm, rộng 12cm thể tích trung bình 1-2lít
Dạ dày hình chữ J gồm 2 phần:
Phần đứng: chiếm 2/3 trên nằm dọc sườn trái cột sống gồm có đáy vị hay phình vị lớn và thân vị
Phần ngang: Nằm vắt ngang trước cột sống thắt lưng,đoạn đầu phình to gọi là hang vị, phần tiếp theo thu nhỏ gọi là hang vị.
4.RUỘT NON
Ruột non (tiểu tràng) đi từ môn vị đến lỗ hồi manh tràng, dài từ 5-9cm đường kính khoảng 2-3 cm
Tá tràng là khúc đầu của ruột non đi từ môn vị đến góc tá hỗng tràng,tá tràng uốn cong hình chữ C và được chia thành 4 khúc
Hỗng- hồi tràng là phần di động của ruột non đi từ góc hỗng tràng đến góc hồi manh tràng
5.RUỘT GIÀ
Ruột già còn được gọi là đại tràng hay kết tràng hình chữ U lộn ngược quây lấy các quai tiểu tràng,
đường kính 3-7cm, dài 1,4-1,8 m
Ruột già to hơn ruột non có 3 dải cơ dọc
6.GAN
Gan là 1 tạng thuộc hệ tiêu hóa, là tạng to nhất trong cơ thể, có màu nâu đỏ, trơn bóng, mật độ hơi chắc nhung dễ bị vỡ.
Trọng luợng trung bỡnh 1500gam, kích thu?c dài 25-28cm, rộng 16-20cm và dầy 6-8 cm.
Gan nằm ở tầng trên đại tràng ngang trong ? du?i hoành phải.
- Gan gồm 3 mặt :mặt trên, mặt duới, mặt sau.
Mặt trên có dây chằng liềm chia gan thành 2 thùy phải và trái.
Mặt du?i có 2 rãnh dọc và một rãnh ngang.
Các rãnh trên chia mặt dới gan thành 4 thùy là thùy phải , thùy trái, thùy vuông và thùy đuôi.
7.TUỴ
Tụy là một tuyến thuộc bộ máy tiêu hóa vừa ngoại tiết (tiết dịch tụy) vừa nội tiết (tiết insulin đổ vào máu có tác dụng điều hòa đuờng huyết)
Tụy đi từ khúc 2 tá tràng chạy chếch lên trên và sang trái tới gần rốn tỳ,nằm vắt ngang sát mặt trớc cột sống thắt lung. Tụy nặng khoảng 80gam, dài 15cm, cao 6cm dày, 3cm.
Tụy hỡnh giống cái móc hay cái búa, dẹt theo chiều trớc sau
Có 3 phần là
Dầu tụy
Thân tụy
Duôi tụy
Tụy có ống tụy chính và ống tụy phụ.
III. Quà trình tiêu hoá thức ăn ở miệng
ở miệng thức th?c an đợc nhai, nghiền nát thành nh?ng phần tử nhỏ rồi trộn lẫn với nuớc bọt vừa làm tang diện tích tiếp xúc của thức an với enzyme vừa làm cho thức an đuợc vận chuyển dễ dàng mà không làm tổn thuơng ống tiêu hóa tạo thành viên thức an mềm, trơn rồi đuợc luỡi đua xuống h?ng vào thực qu?n
Sau đó thức an đuợc đẩy xuống dạ dày
Tại đây thức an đợc trộn lẫn với acid, enzym pepsin, chất nhầy tạo thành vị trấp. Vị trấp đuợc đua từng đợt xuống tá tràng nhờ sự co bóp của dạ dày.
Tại ruột non thức an đuợc nhào trộn với dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. Các chất dinh duỡng đợc hấp thu tại ruột non, thành phần còn lại của thức an gọi là nhũ trấp đuợc đẩy xuống ruột già.
ở ruột già nuớc, các chất điện giải đuợc hấp thu. Có rất nhiều vi khuẩn ở phần dầu ruột già. Phân gồm 3/4 là nuớc,1/4 là chất rắn. 30% chất rắn là chất vô cơ,2-3% là protein, 30% là chất xơ của thức an không tiêu hóa đuợc, sắc tố mật và tế bào ruột non bị bong ra. Màu nâu của phân là do Stercobilin và urobilin. Mùi của phân là do các chất indol, skatol, merkaptan. đó là các sản phẩm của vi khuẩn.
Hết
I. ĐẠI CƯƠNG
Hệ tiêu hoá là một cơ quan đảm nhận việc chế biến và tiêu hoá thức ăn, hấp thu các chất trong thức ăn và bài tiết các chất cạn bã.
Hệ tiêu hoá gồm:
Miệng, hầu , thực quản, dạ dầy, ruột non, ruột già và các tuyến phụ thuộc: tuyến nước bọt, gan, tuỵ, dịch vị, dịch ruột.
II.CÁC CƠ QUAN HỆ TIÊU HOÁ
1.Miệng
. Miệng là phần đầu của ống tiêu hoá gồm 2 phần tiền đình miệng ở trước và miệng chính thức ở sau.
. Miệng được giới hạn:
Trước bởi hai bên má
Trên bởi vòm xương và màn hầu ở dưới bởi nền miệng
2.Thực quản
Là một ống cơ dài 25cm đi từ chỗ tiếp xúc với hầu tới chỗ tiếp xúc dạ dày
Đường kinh của thực quản khoảng 2,2cm có 4 chỗ hẹp:
Đầu trên thực quản
Nơi bắt chéo với cung động mạch chủ
Nơi bắt chéo phế quản chính trái
Chỗ chui qua cơ hoành
3.Dạ dày
Dạ dày còn gọi là chỗ phình của ống tiêu hoá nôí giữa thực quản và tá tràng
Dạ dày là nơi nhận thức ăn, nhào trộn thức ăn với dịch vị để thành nhũ trấp rồi đẩy xuống tá tràng
Kích thước thay đổi nhiều:bình thường dạ dày dài 25cm, rộng 12cm thể tích trung bình 1-2lít
Dạ dày hình chữ J gồm 2 phần:
Phần đứng: chiếm 2/3 trên nằm dọc sườn trái cột sống gồm có đáy vị hay phình vị lớn và thân vị
Phần ngang: Nằm vắt ngang trước cột sống thắt lưng,đoạn đầu phình to gọi là hang vị, phần tiếp theo thu nhỏ gọi là hang vị.
4.RUỘT NON
Ruột non (tiểu tràng) đi từ môn vị đến lỗ hồi manh tràng, dài từ 5-9cm đường kính khoảng 2-3 cm
Tá tràng là khúc đầu của ruột non đi từ môn vị đến góc tá hỗng tràng,tá tràng uốn cong hình chữ C và được chia thành 4 khúc
Hỗng- hồi tràng là phần di động của ruột non đi từ góc hỗng tràng đến góc hồi manh tràng
5.RUỘT GIÀ
Ruột già còn được gọi là đại tràng hay kết tràng hình chữ U lộn ngược quây lấy các quai tiểu tràng,
đường kính 3-7cm, dài 1,4-1,8 m
Ruột già to hơn ruột non có 3 dải cơ dọc
6.GAN
Gan là 1 tạng thuộc hệ tiêu hóa, là tạng to nhất trong cơ thể, có màu nâu đỏ, trơn bóng, mật độ hơi chắc nhung dễ bị vỡ.
Trọng luợng trung bỡnh 1500gam, kích thu?c dài 25-28cm, rộng 16-20cm và dầy 6-8 cm.
Gan nằm ở tầng trên đại tràng ngang trong ? du?i hoành phải.
- Gan gồm 3 mặt :mặt trên, mặt duới, mặt sau.
Mặt trên có dây chằng liềm chia gan thành 2 thùy phải và trái.
Mặt du?i có 2 rãnh dọc và một rãnh ngang.
Các rãnh trên chia mặt dới gan thành 4 thùy là thùy phải , thùy trái, thùy vuông và thùy đuôi.
7.TUỴ
Tụy là một tuyến thuộc bộ máy tiêu hóa vừa ngoại tiết (tiết dịch tụy) vừa nội tiết (tiết insulin đổ vào máu có tác dụng điều hòa đuờng huyết)
Tụy đi từ khúc 2 tá tràng chạy chếch lên trên và sang trái tới gần rốn tỳ,nằm vắt ngang sát mặt trớc cột sống thắt lung. Tụy nặng khoảng 80gam, dài 15cm, cao 6cm dày, 3cm.
Tụy hỡnh giống cái móc hay cái búa, dẹt theo chiều trớc sau
Có 3 phần là
Dầu tụy
Thân tụy
Duôi tụy
Tụy có ống tụy chính và ống tụy phụ.
III. Quà trình tiêu hoá thức ăn ở miệng
ở miệng thức th?c an đợc nhai, nghiền nát thành nh?ng phần tử nhỏ rồi trộn lẫn với nuớc bọt vừa làm tang diện tích tiếp xúc của thức an với enzyme vừa làm cho thức an đuợc vận chuyển dễ dàng mà không làm tổn thuơng ống tiêu hóa tạo thành viên thức an mềm, trơn rồi đuợc luỡi đua xuống h?ng vào thực qu?n
Sau đó thức an đuợc đẩy xuống dạ dày
Tại đây thức an đợc trộn lẫn với acid, enzym pepsin, chất nhầy tạo thành vị trấp. Vị trấp đuợc đua từng đợt xuống tá tràng nhờ sự co bóp của dạ dày.
Tại ruột non thức an đuợc nhào trộn với dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. Các chất dinh duỡng đợc hấp thu tại ruột non, thành phần còn lại của thức an gọi là nhũ trấp đuợc đẩy xuống ruột già.
ở ruột già nuớc, các chất điện giải đuợc hấp thu. Có rất nhiều vi khuẩn ở phần dầu ruột già. Phân gồm 3/4 là nuớc,1/4 là chất rắn. 30% chất rắn là chất vô cơ,2-3% là protein, 30% là chất xơ của thức an không tiêu hóa đuợc, sắc tố mật và tế bào ruột non bị bong ra. Màu nâu của phân là do Stercobilin và urobilin. Mùi của phân là do các chất indol, skatol, merkaptan. đó là các sản phẩm của vi khuẩn.
Hết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Văn Minh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)