Bài 30. Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Vũ Long Nhật |
Ngày 07/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Với sự tham gia của các thành trong tổ 3
welcome to class 9b
Tiết 154 :
Tổng kết về ngữ pháp(tiếp theo)
C.Thành phần câu
I. Thành phần chính và thành phần phụ
1.Thành phần chính
_ Chủ ngữ : nêu lên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được thể hiện ở vị ngữ; trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Con gì?”, “Cái gì?”.
_chủ ngữ thường là danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ. Trong số một trường hợp đông từ(cụm động từ), tính từ(cụm tính từ), danh từ (cụm danh từ) có thế làm chủ ngữ
Vị ngữ: có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho câu hỏi “Làm gì?”, “Làm sao?”, “Như thế nào?”, “Là gì?”.
_ vị ngữ thường là động từ(cụm động từ), tính từ(cụm tính từ), danh từ(cụm danh từ) có thể làm vị ngữ
Lưu ý :trong một câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ, vị ngữ
2.thành phần phụ
- Trạng ngữ: đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu; nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc nói đến trong câu.
- Trạng ngữ: đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu; nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc nói đến trong câu.
_ví dụ : ở trong nhà, mọi người đang vui vẻ
Trạng ngữ chủ ngữ vị ngữ
trò chuyện
_ Khởi ngữ:là thành phần phụ của câu, thường đứng trước chủ ngữ(có khi đứng sau chủ ngữ , trước vị ngữ), nêu lên và nhấn mạnh đề tài của câu; có thể kết hợp với các từ về, đối với… ở trước.
Bài 2: hãy phân tích thành phần của các câu sau đây
a) Đôi càng tôi mẫm bóng.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác...
(Băng Sơn, U tôi)
2 . Bài tập
Trả lời
a,Đôi càng tôi / mẫm bóng.
CN VN
b,Sau một hồi trống … lòng tôi, / mấy người
Trạng ngữ chủ ngữ
học trò cũ / đến sắp hàng… đi vào.
vị ngữ
C, Còn tấm gương… tráng bạc,/ nó / vẫn
Khởi ngữ CN
là […] hay độc ác...
Vị ngữ
II. Thành phần biệt lập
1.Khái niệm
_thành phần biệt lập là các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu
_các thành phần biệt lập của câu
+, thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
+,thành phần cảm thán dược dùng để bộc lộ tâm lý của người nói(vui, buồn, mừng, giận..)
+,thành phần gọi đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp (này, thưa ông…)
+,thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy, nhiều khi còn được đặt sau dấu hai chấm
_Thành phần biệt lập dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu (tình thái); bộc lộ tâm lí của người viết (cảm thán)’ để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp (gọi - đáp); bổ sung một số chi chi tiết cho nội dung chính của câu (phụ chú).
2. Bài tập
bài tập 2(sgk trang 145)
Mỗi từ ngữ in đậm dưới đây là thành phần gì của câu?
a) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)
b) Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
c) Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,...
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí)
Trả lời
(a): “Có lẽ” là thành phần tình thái.
(b): “Ngẫm ra” là thành phần tình thái.
(c): “dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,...” là thành phần phụ chú.
- (d): “Bẩm” là thành phần gọi đáp; “có khi” là thành phần tình thái.
(e) : “Ơi ” là thành phần gọi đáp
D. Các kiểu câu
I. Câu đơn
1, câu đơn chủ vị
_câu đơn là do một cụm C_V thành , dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự vật sự việc hay để nêu một ý kiến
2, câu đơn đặc biệt
_câu đơn đặc biệt là câu không phân biệt được chủ ngữ và vị ngữ hoặc không cấu tạo theo mô hình chủ vị
3. câu đặc biệt
_câu đặc biệt là câu không được cấu tạo theo
mô hình chủ ngữ – vị ngữ như câu thông thường, cũng không phải được lược bớt thành phần nào đó để có
thể khôi phục như câu rút gọn.
1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:
a) Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c) Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
(L. Tôn-xtôi)
d) Tác phẩm vừa kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - Và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh thứ sáu và cũng tên là Sáu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời
- (a): Những nghệ sĩ – chủ ngữ; không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. – vị ngữ.
- (b): lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại – chủ ngữ; phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. – vị ngữ.
- (c): Nghệ thuật – chủ ngữ; là tiếng nói của tình cảm. – vị ngữ.
- (d): Tác phẩm – chủ ngữ; vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. – vị ngữ.
- (e): Anh – chủ ngữ; thứ sáu và cũng tên là Sáu. – vị ngữ.
2, trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt ?
a) Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được... Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ... Mụ nói cái gì vậy ? Mụ nói cái gì mà lào xào thế ? Trống ngực ông lão đập thình thịch.
(Kim Lân, Làng)
b) Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.
- Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố [...]. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa...Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Trả lời
- (a): Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ...
- (b): Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi !
- (c): Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. ; Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu... ; Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
II. Câu ghép
1. khái niệm
_câu ghép là câu có hai cụm chủ vị trở lên, các cụm chủ vị này không bao hàm nhau, chúng nối với nhau bằng quan hệ từ hoặc chỉ nối kết với nhau trong câu mà không có quan hệ từ
_có 2 loại câu ghép
+, Câu ghép đẳng lập:
Là câu ghép được nối với nhau bằng cách sử dụng cách nối trực tiếp mà trong đó ta có thể tách các mệnh đề thành các câu riêng mà không ảnh hưởng đến nội dung câu.
Ví dụ: Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.
+,Câu ghép chính - phụ
Là câu ghép được nối với nhau bằng cách sử dụng quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng.
_ gồm một vế chính và một vế phụ vế chính đứng trước vế phụ đứng sau, vế phụ bổ sung ý nghĩa cho vế chính
Ví dụ: Nếu em học giỏi thì ba mẹ em sẽ rất mừng.
2.Bài tập
1. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép?
a) Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thựctại. Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b) Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mền. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. ông thấy cacó lăng ấy một phần như có ông
(Kim Lân, Làng)
d) Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) - Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Trả lời
- (a): Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
- (b): Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
- (c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
- (d): Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.
- (e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
Bài tập 2(sgk trang 148)
Chỉ ra các kiểu quan hệ giữa các vế trong những câu ghép vừa tìm được ở bài tập 1
a,quan hệ bổ sung
b, quan hệ nguyên nhân – hệ quả;
c, quan hệ bổ sung
d, quan hệ hệ quả - nguyên nhân
e,quan hệ mục đích - điều kiện.
3. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì?
a) Anh mong được nghe một tiếng "ba" của con bé, những con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Ông xác cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm đựoc bao nhiêu
Trả lời
(a): quan hệ tương phản
(b): quan hệ bổ sung
(c): quan hệ điều kiện – giả thiết.
Bài tập 4 sgk trang 149
a,quả bom tung lên và nổ trên không.hầm của Nho bị sập
nguyên nhân
điều kiện
b, quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập tương phản
tương phản
nhượng bộ
Trả lời
- (a):
+ Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm của Nho bị sập.
+ Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho không bị sập.
- (b):
+ Tương phản: Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.
+ Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần
III. Biến đổi câu
1.Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực thực
hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của
hoạt động)
2. Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động
của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động)
3. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lai)
ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn văn
thành một mạch văn thống nhất.
Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu
câu và thêm các từ bị, hay được vào sau từ (cụm từ) ấy.
Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu,
đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
– Rút gọn câu: lược bỏ một số thành phần của câu nhằm mục đích làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh hơn, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu; ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.( lược bỏ CN hoặc VN )
4. bài tập
1. Trong đoạn trích sau đây, câu nào là câu rút gọn?
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom...
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít : ba lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Trả lời
- Quen rồi.
- Ngày nào ít: ba lần.
3. Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.
a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
c) Người ta dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng năm trước.
Trả lời
- Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra từ khá sớm.
- Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
- Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.
IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
1 . Khái niệm
– Câu trần thuật: dùng để kể, thông báo, miêu tả, đánh giá…; kết thúc bằng dấu chấm hoặc ba chấm.
– Câu nghi vấn: dùng để hỏi, kết thúc bằng dấu chấm hỏi; có những từ nghi vấn: ai, bao giờ, hả…
– Câu cầu khiến: dùng để ra lệnh, yêu cầu, khuyên bảo, đề nghị, kết thúc bằng dấu chấm than; có những từ cầu khiến: hãy, chớ, đừng…hoặc ngữ điệu.
– Câu cảm thán: dùng bộc lộ trực tiếp cảm xúc, kết thúc bằng dấu chấm than; có những từ ngữ cảm thán: ôi, hỡi ơi…
2. bài tập
1. Tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích dưới đây.
Bà hỏi :
- Ba con, sao con không nhận ?
- Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
- Sao con biết là không phải : Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì !
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời
- Ba con, sao con không nhận?
- Sao con biết là không phải?
4. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để biểu lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ?
Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đôi đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung toé cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên :
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời
- Câu “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?” là câu nghi vấn.
- Dựa vào lời trần thuật của nhà văn (Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên :) có thể khẳng định câu này không dùng để hỏi mà dùng để bộ lộ cảm xúc.
thank you for watching
welcome to class 9b
Tiết 154 :
Tổng kết về ngữ pháp(tiếp theo)
C.Thành phần câu
I. Thành phần chính và thành phần phụ
1.Thành phần chính
_ Chủ ngữ : nêu lên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được thể hiện ở vị ngữ; trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Con gì?”, “Cái gì?”.
_chủ ngữ thường là danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ. Trong số một trường hợp đông từ(cụm động từ), tính từ(cụm tính từ), danh từ (cụm danh từ) có thế làm chủ ngữ
Vị ngữ: có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho câu hỏi “Làm gì?”, “Làm sao?”, “Như thế nào?”, “Là gì?”.
_ vị ngữ thường là động từ(cụm động từ), tính từ(cụm tính từ), danh từ(cụm danh từ) có thể làm vị ngữ
Lưu ý :trong một câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ, vị ngữ
2.thành phần phụ
- Trạng ngữ: đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu; nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc nói đến trong câu.
- Trạng ngữ: đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu; nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc nói đến trong câu.
_ví dụ : ở trong nhà, mọi người đang vui vẻ
Trạng ngữ chủ ngữ vị ngữ
trò chuyện
_ Khởi ngữ:là thành phần phụ của câu, thường đứng trước chủ ngữ(có khi đứng sau chủ ngữ , trước vị ngữ), nêu lên và nhấn mạnh đề tài của câu; có thể kết hợp với các từ về, đối với… ở trước.
Bài 2: hãy phân tích thành phần của các câu sau đây
a) Đôi càng tôi mẫm bóng.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác...
(Băng Sơn, U tôi)
2 . Bài tập
Trả lời
a,Đôi càng tôi / mẫm bóng.
CN VN
b,Sau một hồi trống … lòng tôi, / mấy người
Trạng ngữ chủ ngữ
học trò cũ / đến sắp hàng… đi vào.
vị ngữ
C, Còn tấm gương… tráng bạc,/ nó / vẫn
Khởi ngữ CN
là […] hay độc ác...
Vị ngữ
II. Thành phần biệt lập
1.Khái niệm
_thành phần biệt lập là các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu
_các thành phần biệt lập của câu
+, thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
+,thành phần cảm thán dược dùng để bộc lộ tâm lý của người nói(vui, buồn, mừng, giận..)
+,thành phần gọi đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp (này, thưa ông…)
+,thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy, nhiều khi còn được đặt sau dấu hai chấm
_Thành phần biệt lập dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu (tình thái); bộc lộ tâm lí của người viết (cảm thán)’ để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp (gọi - đáp); bổ sung một số chi chi tiết cho nội dung chính của câu (phụ chú).
2. Bài tập
bài tập 2(sgk trang 145)
Mỗi từ ngữ in đậm dưới đây là thành phần gì của câu?
a) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)
b) Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
c) Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,...
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí)
Trả lời
(a): “Có lẽ” là thành phần tình thái.
(b): “Ngẫm ra” là thành phần tình thái.
(c): “dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,...” là thành phần phụ chú.
- (d): “Bẩm” là thành phần gọi đáp; “có khi” là thành phần tình thái.
(e) : “Ơi ” là thành phần gọi đáp
D. Các kiểu câu
I. Câu đơn
1, câu đơn chủ vị
_câu đơn là do một cụm C_V thành , dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự vật sự việc hay để nêu một ý kiến
2, câu đơn đặc biệt
_câu đơn đặc biệt là câu không phân biệt được chủ ngữ và vị ngữ hoặc không cấu tạo theo mô hình chủ vị
3. câu đặc biệt
_câu đặc biệt là câu không được cấu tạo theo
mô hình chủ ngữ – vị ngữ như câu thông thường, cũng không phải được lược bớt thành phần nào đó để có
thể khôi phục như câu rút gọn.
1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:
a) Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c) Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
(L. Tôn-xtôi)
d) Tác phẩm vừa kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - Và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh thứ sáu và cũng tên là Sáu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời
- (a): Những nghệ sĩ – chủ ngữ; không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. – vị ngữ.
- (b): lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại – chủ ngữ; phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. – vị ngữ.
- (c): Nghệ thuật – chủ ngữ; là tiếng nói của tình cảm. – vị ngữ.
- (d): Tác phẩm – chủ ngữ; vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. – vị ngữ.
- (e): Anh – chủ ngữ; thứ sáu và cũng tên là Sáu. – vị ngữ.
2, trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt ?
a) Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được... Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ... Mụ nói cái gì vậy ? Mụ nói cái gì mà lào xào thế ? Trống ngực ông lão đập thình thịch.
(Kim Lân, Làng)
b) Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.
- Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố [...]. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa...Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Trả lời
- (a): Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ...
- (b): Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi !
- (c): Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. ; Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu... ; Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
II. Câu ghép
1. khái niệm
_câu ghép là câu có hai cụm chủ vị trở lên, các cụm chủ vị này không bao hàm nhau, chúng nối với nhau bằng quan hệ từ hoặc chỉ nối kết với nhau trong câu mà không có quan hệ từ
_có 2 loại câu ghép
+, Câu ghép đẳng lập:
Là câu ghép được nối với nhau bằng cách sử dụng cách nối trực tiếp mà trong đó ta có thể tách các mệnh đề thành các câu riêng mà không ảnh hưởng đến nội dung câu.
Ví dụ: Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.
+,Câu ghép chính - phụ
Là câu ghép được nối với nhau bằng cách sử dụng quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng.
_ gồm một vế chính và một vế phụ vế chính đứng trước vế phụ đứng sau, vế phụ bổ sung ý nghĩa cho vế chính
Ví dụ: Nếu em học giỏi thì ba mẹ em sẽ rất mừng.
2.Bài tập
1. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép?
a) Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thựctại. Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b) Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mền. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. ông thấy cacó lăng ấy một phần như có ông
(Kim Lân, Làng)
d) Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) - Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Trả lời
- (a): Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
- (b): Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
- (c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
- (d): Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.
- (e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
Bài tập 2(sgk trang 148)
Chỉ ra các kiểu quan hệ giữa các vế trong những câu ghép vừa tìm được ở bài tập 1
a,quan hệ bổ sung
b, quan hệ nguyên nhân – hệ quả;
c, quan hệ bổ sung
d, quan hệ hệ quả - nguyên nhân
e,quan hệ mục đích - điều kiện.
3. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì?
a) Anh mong được nghe một tiếng "ba" của con bé, những con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Ông xác cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm đựoc bao nhiêu
Trả lời
(a): quan hệ tương phản
(b): quan hệ bổ sung
(c): quan hệ điều kiện – giả thiết.
Bài tập 4 sgk trang 149
a,quả bom tung lên và nổ trên không.hầm của Nho bị sập
nguyên nhân
điều kiện
b, quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập tương phản
tương phản
nhượng bộ
Trả lời
- (a):
+ Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm của Nho bị sập.
+ Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho không bị sập.
- (b):
+ Tương phản: Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.
+ Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần
III. Biến đổi câu
1.Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực thực
hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của
hoạt động)
2. Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động
của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động)
3. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lai)
ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn văn
thành một mạch văn thống nhất.
Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu
câu và thêm các từ bị, hay được vào sau từ (cụm từ) ấy.
Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu,
đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
– Rút gọn câu: lược bỏ một số thành phần của câu nhằm mục đích làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh hơn, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu; ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.( lược bỏ CN hoặc VN )
4. bài tập
1. Trong đoạn trích sau đây, câu nào là câu rút gọn?
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom...
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít : ba lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Trả lời
- Quen rồi.
- Ngày nào ít: ba lần.
3. Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.
a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
c) Người ta dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng năm trước.
Trả lời
- Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra từ khá sớm.
- Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
- Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.
IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
1 . Khái niệm
– Câu trần thuật: dùng để kể, thông báo, miêu tả, đánh giá…; kết thúc bằng dấu chấm hoặc ba chấm.
– Câu nghi vấn: dùng để hỏi, kết thúc bằng dấu chấm hỏi; có những từ nghi vấn: ai, bao giờ, hả…
– Câu cầu khiến: dùng để ra lệnh, yêu cầu, khuyên bảo, đề nghị, kết thúc bằng dấu chấm than; có những từ cầu khiến: hãy, chớ, đừng…hoặc ngữ điệu.
– Câu cảm thán: dùng bộc lộ trực tiếp cảm xúc, kết thúc bằng dấu chấm than; có những từ ngữ cảm thán: ôi, hỡi ơi…
2. bài tập
1. Tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích dưới đây.
Bà hỏi :
- Ba con, sao con không nhận ?
- Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
- Sao con biết là không phải : Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì !
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời
- Ba con, sao con không nhận?
- Sao con biết là không phải?
4. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để biểu lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ?
Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đôi đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung toé cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên :
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời
- Câu “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?” là câu nghi vấn.
- Dựa vào lời trần thuật của nhà văn (Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên :) có thể khẳng định câu này không dùng để hỏi mà dùng để bộ lộ cảm xúc.
thank you for watching
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Long Nhật
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)