Bài 30. Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Đào Thanh Huyền |
Ngày 07/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Tổng kết ngữ pháp
Trình bày: Tổ 3
C- THÀNH PHẦN CÂU
I- Thành phần chính và thành phần phụ
1.Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu; nêu dấu hiệu nhận biết từng
thành phần
Trả lời:
Các thành phần chính: chủ ngữ, vị ngữ
Các thành phần phụ: trạng ngữ, khởi ngữ
Dấu hiệu nhận biết: Dựa vào đặc điểm của từng thành phần
- Vị ngữ: có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho
câu hỏi “Làm gì?”, “Làm sao?”, “Như thế nào?”, “Là gì?”.
- Chủ ngữ: nêu lên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được
thể hiện ở vị ngữ; trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Con gì?”, “Cái gì?”.
- Trạng ngữ: đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu; nêu lên hoàn cảnh về không gian,
thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc nói đến
trong câu.
- Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên và nhấn mạnh đề tài của câu;
có thể kết hợp với các từ về, đối với… ở trước.
2. Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây:
a) Đôi càng tôi/mẫm bóng.
C V
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi,/ mấy người học
TN C
trò cũ / đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
V
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc,/nó / vẫn là người bạn
KH C V
trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không
bao giờ biết nịnh hót hay độc ác…
(Băng Sơn, U tôi)
II. Thành phần biệt lập
Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu
Trả lời:
Các thành phần biệt lập của câu là:
- Thành phần tình thái: thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
- Thành phần cảm thán: bộc lộ tâm lí của người viết
- Thành phần gọi – đáp: để tạo lập hoặc duy trì cuộc đối thoại
- Thành phần phụ chú: bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu
2. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.
a, Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp […] nghĩa là rất đẹp.
Thành phần tính thái
b, Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi.
Thành phần tình thái
c, Trên những chặng đường […] chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng…
Thành phần phụ chú
d, […] – Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Thành phần gọi đáp, thành phần tình thái
e, Ơi chiếc xe vận tải […]
Thành phần gọi đáp
D. CÁC KIỂU CÂU
I. Câu đơn
1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:
a) Nhưng /người nghệ sĩ /không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì
C V
mới mẻ.
b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại/ phức tạp hơn, cũng
C V
phong phú và sâu sắc hơn.
c) Nghệ thuật/ là tiếng nói của tình cảm.
C V
d) Tác phẩm/ vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi
C V
người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy
Một tuổi.] Anh/ thứ sáu và cũng tên Sáu.
C V
2. Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt?
a) Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được…
Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ…Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì
mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch.
b) Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.
Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu
trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
c) Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa
xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc
những ngôi sao to trên bầu trời thành phố […]. Những ngọn điện trên quảng trường
lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc
phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa…Rồi bỗng chốc, sau
một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…
II. Câu ghép
Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây (SGK)
Chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những
câu ghép tìm được ở bài tập 1
Các câu ghép là:
Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần mình
góp vào đời sống chung quanh.
quan hệ bổ sung
b) Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
quan hệ nguyên nhân – kết quả
c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên
ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
quan hệ bổ sung
d) Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mắt bỗng hiện lên đẹp một cách
kì lạ.
quan hệ kết quả - nguyên nhân
e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn
sách tới trả cô gái.
quan hệ mục đích – điều kiện
4. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây
là quan hệ gì?
Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé
chẳng bao giờ chịu gọi.
quan hệ tương phản
b) Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
quan hệ bổ sung
c) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa.
quan hệ điều kiện – giả thiết
4. Từ mỗi cặp câu đơn đã cho, hãy chuyển thành câu ghép
theo yêu cầu (SGK)
- Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.
Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm
của Nho bị sập.
Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho
bị sập.
- Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.
Tương phản: Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không
bị sập.
Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập tuy quả bom nổ khá gần.
III. Biến đổi câu
1. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
2. Những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước
được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?
Trả lời:
Những câu vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra là:
- Và làm việc có khi suốt đêm
- Thường xuyên
- Một dấu hiệu chẳng lành
Tác giả tách câu như vậy để nhấn mạnh nội dung của bộ phận được
tách ra.
3. Chuyển các câu đã cho thành câu bị động
Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra từ khá sớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
c) Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
Những ngồi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước
IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
Tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích. Chúng có được dùng
để hỏi không?
Bà hỏi:
- Ba con, sao con không nhận?
Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
- Sao con biết là không phải? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì!
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Những câu này dùng để hỏi.
2. Tìm những câu cầu khiến trong đoạn trích.
Chúng được dùng để làm gì?
Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi:
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày?
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy.
(Kim Lân, Làng)
Những câu cầu khiến trên dùng để ra lệnh.
b) Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì mà cứ kêu đi. (1)
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi
nhưng lại nói trổng:
Vô ăn cơm! (2)
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi
“Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi! (3)
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.
(1) Dùng để yêu cầu
(2) Dùng để mời
(3) Vốn là câu trần thuật nhưng được dùng với mục đích cầu khiến.
3. Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào
chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái
trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp
suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Câu “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?” là câu nghi vấn.
Dựa vào lời trần thuật của nhà văn (Giận quá và không kịp
suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên) ta có thể
khẳng định câu trên không dùng để hỏi mà dùng để bộc lộ
cảm xúc.
Cảm ơn cô và các bạn
đã chú ý lắng nghe
Trình bày: Tổ 3
C- THÀNH PHẦN CÂU
I- Thành phần chính và thành phần phụ
1.Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu; nêu dấu hiệu nhận biết từng
thành phần
Trả lời:
Các thành phần chính: chủ ngữ, vị ngữ
Các thành phần phụ: trạng ngữ, khởi ngữ
Dấu hiệu nhận biết: Dựa vào đặc điểm của từng thành phần
- Vị ngữ: có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho
câu hỏi “Làm gì?”, “Làm sao?”, “Như thế nào?”, “Là gì?”.
- Chủ ngữ: nêu lên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được
thể hiện ở vị ngữ; trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Con gì?”, “Cái gì?”.
- Trạng ngữ: đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu; nêu lên hoàn cảnh về không gian,
thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc nói đến
trong câu.
- Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên và nhấn mạnh đề tài của câu;
có thể kết hợp với các từ về, đối với… ở trước.
2. Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây:
a) Đôi càng tôi/mẫm bóng.
C V
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi,/ mấy người học
TN C
trò cũ / đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
V
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc,/nó / vẫn là người bạn
KH C V
trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không
bao giờ biết nịnh hót hay độc ác…
(Băng Sơn, U tôi)
II. Thành phần biệt lập
Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu
Trả lời:
Các thành phần biệt lập của câu là:
- Thành phần tình thái: thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
- Thành phần cảm thán: bộc lộ tâm lí của người viết
- Thành phần gọi – đáp: để tạo lập hoặc duy trì cuộc đối thoại
- Thành phần phụ chú: bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu
2. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.
a, Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp […] nghĩa là rất đẹp.
Thành phần tính thái
b, Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi.
Thành phần tình thái
c, Trên những chặng đường […] chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng…
Thành phần phụ chú
d, […] – Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Thành phần gọi đáp, thành phần tình thái
e, Ơi chiếc xe vận tải […]
Thành phần gọi đáp
D. CÁC KIỂU CÂU
I. Câu đơn
1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:
a) Nhưng /người nghệ sĩ /không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì
C V
mới mẻ.
b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại/ phức tạp hơn, cũng
C V
phong phú và sâu sắc hơn.
c) Nghệ thuật/ là tiếng nói của tình cảm.
C V
d) Tác phẩm/ vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi
C V
người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
e) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy
Một tuổi.] Anh/ thứ sáu và cũng tên Sáu.
C V
2. Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt?
a) Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được…
Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ…Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì
mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch.
b) Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.
Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu
trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
c) Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa
xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc
những ngôi sao to trên bầu trời thành phố […]. Những ngọn điện trên quảng trường
lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc
phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa…Rồi bỗng chốc, sau
một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…
II. Câu ghép
Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây (SGK)
Chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những
câu ghép tìm được ở bài tập 1
Các câu ghép là:
Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần mình
góp vào đời sống chung quanh.
quan hệ bổ sung
b) Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
quan hệ nguyên nhân – kết quả
c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên
ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
quan hệ bổ sung
d) Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mắt bỗng hiện lên đẹp một cách
kì lạ.
quan hệ kết quả - nguyên nhân
e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn
sách tới trả cô gái.
quan hệ mục đích – điều kiện
4. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây
là quan hệ gì?
Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé
chẳng bao giờ chịu gọi.
quan hệ tương phản
b) Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
quan hệ bổ sung
c) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa.
quan hệ điều kiện – giả thiết
4. Từ mỗi cặp câu đơn đã cho, hãy chuyển thành câu ghép
theo yêu cầu (SGK)
- Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.
Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm
của Nho bị sập.
Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho
bị sập.
- Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.
Tương phản: Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không
bị sập.
Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập tuy quả bom nổ khá gần.
III. Biến đổi câu
1. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
2. Những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước
được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?
Trả lời:
Những câu vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra là:
- Và làm việc có khi suốt đêm
- Thường xuyên
- Một dấu hiệu chẳng lành
Tác giả tách câu như vậy để nhấn mạnh nội dung của bộ phận được
tách ra.
3. Chuyển các câu đã cho thành câu bị động
Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra từ khá sớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
c) Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
Những ngồi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước
IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
Tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích. Chúng có được dùng
để hỏi không?
Bà hỏi:
- Ba con, sao con không nhận?
Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
- Sao con biết là không phải? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì!
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Những câu này dùng để hỏi.
2. Tìm những câu cầu khiến trong đoạn trích.
Chúng được dùng để làm gì?
Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi:
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày?
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy.
(Kim Lân, Làng)
Những câu cầu khiến trên dùng để ra lệnh.
b) Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì mà cứ kêu đi. (1)
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi
nhưng lại nói trổng:
Vô ăn cơm! (2)
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi
“Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi! (3)
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.
(1) Dùng để yêu cầu
(2) Dùng để mời
(3) Vốn là câu trần thuật nhưng được dùng với mục đích cầu khiến.
3. Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào
chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái
trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp
suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Câu “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?” là câu nghi vấn.
Dựa vào lời trần thuật của nhà văn (Giận quá và không kịp
suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên) ta có thể
khẳng định câu trên không dùng để hỏi mà dùng để bộc lộ
cảm xúc.
Cảm ơn cô và các bạn
đã chú ý lắng nghe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Thanh Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)