Bài 30. Bố của Xi-mông
Chia sẻ bởi Phạm Minh Chí |
Ngày 07/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 30. Bố của Xi-mông thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Thân ái chào thầy cô và các em học sinh!
GV. Trương Thị Duy
Trường THCS Võ Duy Dương
KIỂM TRA BÀI CŨ:
2/Văn bản “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang”được kể theo ngôi thứ mấy? Người kể là ai?
3/Hãy nêu ý nghĩa văn bản “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang”.
Ca ngợi sức mạnh, tinh thần lạc quan, ý chí của con người trong những hoàn cảnh đặc biệt.
1/Tác giả Đe-ni-ơn Đi-phô là người nước nào?
A. Nước Pháp. B. Nước Anh.
C. Nước Mĩ. D. Nước Nga.
Kể theo ngôi thứ nhất – hình thức tự truyện. Rô-bin-xơn tự kể về chuyện cuộc đời của mình.
TUẦN 33. BÀI 30, 31
Tiết 161 Văn bản . BỐ CỦA XI-MÔNG
(Trích )
-G. Mô-pa-xăng -
I. ĐỌC – HiỂU CHÚ THÍCH:
1. Tác giả:
G. ĐƠ MÔ-PA-XĂNG (1850 – 1893)
Guy-đơ-mô-pa-xăng (1850 – 1893) là nhà văn hiện thực nổi tiếng của nước Pháp. Những truyện ngắn có nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị, trong sáng đã làm nên những thành công của ông ở thể loại này.(Tìm hiểu thêm SGK/142).
TUẦN 33 BÀI 30,31
Tiết 161 Văn bản BỐ CỦA XI-MÔNG
(Trích – G. Mô-pa-xăng)
I. ĐỌC – CHÚ THÍCH:
1. Tác giả:
Guy-đơ-mô-pa-xăng(1850 – 1893) là nhà văn hiện thực nổi tiếng của nước Pháp. Những truyện ngắn có nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị, trong sáng đã làm nên những thành công của ông ở thể loại này.(Xem thêm sgk/142).
2. Tác phẩm:
Văn bản “Bố của Xi-mông” nằm ở phần đầu của truyện ngắn cùng tên. (Xem thêm SGK/142).
Văn bản được kể theo ngôi thứ ba, theo trình tự thời gian.
1. Diễn biến sự việc:
theo trình tự 4 phần:
-Từ đầu đến “khóc hoài”: Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông.
-Tiếp “Bỗng một bàn tay chắc nịch” đến “một ông bố”: Xi-mông gặp bác Phi-líp.
-Tiếp “Hai bác cháu lên đường” đến “thật nhanh”: Phi-líp đưa Xi-mông về nhà.
-Còn lại: Ngày hôm sau ở trường.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
Những nhân vật chính của truyện: Xi-mông, Phi-líp, Blăng-sốt.
a. Nhân vật Xi-mông:
rất đau khổ, tuyệt vọng.
-Tâm trạng khi ở bờ sông:
Xi-mông ra bờ sông để tự tử, và em đã khóc rất nhiều. Nhưng em bỏ ý định, vì cảnh vật ở bờ sông cuốn hút em, khiến em quên đi những việc đau buồn, muốn ngủ rồi muốn chơi đùa. Rồi em lại nhớ đến nhà, đến mẹ, nỗi khổ tâm lại trở về và em lại khóc, nức nở, khóc hoài.
2. Phân tích:
Nỗi đau thể hiện ở những giọt nước mắt và cách nói năng của em:
- Em khóc rất nhiều lần: “cảm giác uể oải thường thấy sau khi khóc”, “và thấy buồn vô cùng, em lại khóc. Người em rung lên”, “những cơn nức nở lại kéo đến”, em “chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa và em chỉ khóc hoài”, “em trả lời, mắt đẫm lệ, giọng nghẹn ngào”, “ôm lấy cổ mẹ, lại òa khóc.
-Cách nói năng của em: em nói không nên lời, cứ bị ngắt quãng, thể hiện trong bài bằng những dấu chấm lửng “…”, hoặc lặp đi lặp lại: “Chúng nó đánh cháu …vì … cháu … cháu … không có bố … không có bố”. “ Không mẹ ơi! Con đã muốn nhảy xuống sông cho chết đuối, vì chúng nó đánh con … đánh con … tại con không có bố”.
Cách miêu tả diễn biến tâm trạng của Xi-mông rất thích hợp: tình cảm của trẻ con còn hời hợt, tâm lí dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh.
-Tâm trạng khi gặp bác Phi-líp:
Câu hỏi của bé với bác Phi-líp nói lên khao khát mãnh liệt có được người cha (để rửa nỗi nhục trước bạn bè). Và câu nói sau đó càng thể hiện khao khát của bé nhất định phải thực hiện được.
Diễn biến tâm trạng: từ buồn tủi, tuyệt vọng và bất lực đến vui mừng, tin tưởng.
-Tâm trạng khi ở trường:
một mực tin tưởng sắt đá có bố là bác Phi-líp.
=> Rất hồn nhiên, ngây thơ, đa cảm, khao khát hạnh phúc gia đình, rất đáng yêu và đáng thương.
b.Nhân vật Blăng-sốt:
-Tuy nghèo nhưng sống đứng đắn và nghiêm túc.
-Là người phụ nữ đức hạnh nhưng bị lừa dối.
“Đôi má …đỏ bừng và, tê tái đến tận xương tủy, chị ôm con hôn lấy hôn để, trong khi nước mắt lã chã tuôn rơi.
[…] Chị B lăng-sốt hổ thẹn, lặng ngắt và quằn quại, dựa vào tường, hai tay ôm ngực”.
-Diễn biến tâm trạng: từ ngượng ngùng đến đau khổ rồi quằn quại, hổ thẹn.
c.Nhân vật Phi-líp:
Trên đường đưa Xi-mông về nhà, bác nghĩ có thể đùa cợt với chị Blăng-sốt. Sau đó, vì nể trọng chị Blăng-sốt nên bác không thể đùa cợt chị.
Bác nhanh chóng nhận làm bố của Xi-mông là vì lòng nhân hậu, yêu trẻ, thương Xi-mông và cảm mến Blăng-sốt nên bác nửa đùa nửa thật.
-Là người lao động lương thiện, yêu trẻ, nhân hậu và hào hiệp.
-D/biến tâm trạng: vừa phức tạp vừa bất ngờ.
3/Nghệ thuật:
-Thành công trong nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật thông qua ngôn ngữ, hành động, …
-Tình tiết truyện bất ngờ, hợp lí.
4/Ý nghĩa văn bản:
Truyện ca ngợi tình yêu thương, lòng nhân hậu của con người.
II.Ghi nhớ: sgk/144.
Qua văn bản này, em rút ra bài học gì đối với những bạn có hoàn cảnh đáng thương như Xi-mông?
CÂU HỎI:
1.Guy-đơ Mô-pa-xăng là nhà văn của nước nào?
A. Mĩ B. Pháp C. Anh D. Nga
2.Văn bản “Bố của Xi-mông” đã thành công về mặt nghệ thuật nào?
A.Miêu tả cảnh thiên nhiên.
B.Ngôn ngữ kể tự nhiên, hài hước.
C.Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật thông qua ngôn ngữ, hành động, …
D.Tạo nên tình huống truyện nghịch lí.
3.Hãy nêu ý nghĩa văn bản “Bố của Xi-mông”.
Truyện ca ngợi tình yêu thương, lòng nhân hậu của con người.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ:
-Học kĩ bài; chép và học thuộc lòng ý nghĩa văn bản; nắm vững nội dung ghi nhớ.
-Kể tóm tắt câu chuyện.
-Phân tích diễn biến tâm trạng và phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật văn học.
-Học kĩ bài “Ôn tập về truyện” để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
GV. Trương Thị Duy
Trường THCS Võ Duy Dương
KIỂM TRA BÀI CŨ:
2/Văn bản “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang”được kể theo ngôi thứ mấy? Người kể là ai?
3/Hãy nêu ý nghĩa văn bản “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang”.
Ca ngợi sức mạnh, tinh thần lạc quan, ý chí của con người trong những hoàn cảnh đặc biệt.
1/Tác giả Đe-ni-ơn Đi-phô là người nước nào?
A. Nước Pháp. B. Nước Anh.
C. Nước Mĩ. D. Nước Nga.
Kể theo ngôi thứ nhất – hình thức tự truyện. Rô-bin-xơn tự kể về chuyện cuộc đời của mình.
TUẦN 33. BÀI 30, 31
Tiết 161 Văn bản . BỐ CỦA XI-MÔNG
(Trích )
-G. Mô-pa-xăng -
I. ĐỌC – HiỂU CHÚ THÍCH:
1. Tác giả:
G. ĐƠ MÔ-PA-XĂNG (1850 – 1893)
Guy-đơ-mô-pa-xăng (1850 – 1893) là nhà văn hiện thực nổi tiếng của nước Pháp. Những truyện ngắn có nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị, trong sáng đã làm nên những thành công của ông ở thể loại này.(Tìm hiểu thêm SGK/142).
TUẦN 33 BÀI 30,31
Tiết 161 Văn bản BỐ CỦA XI-MÔNG
(Trích – G. Mô-pa-xăng)
I. ĐỌC – CHÚ THÍCH:
1. Tác giả:
Guy-đơ-mô-pa-xăng(1850 – 1893) là nhà văn hiện thực nổi tiếng của nước Pháp. Những truyện ngắn có nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị, trong sáng đã làm nên những thành công của ông ở thể loại này.(Xem thêm sgk/142).
2. Tác phẩm:
Văn bản “Bố của Xi-mông” nằm ở phần đầu của truyện ngắn cùng tên. (Xem thêm SGK/142).
Văn bản được kể theo ngôi thứ ba, theo trình tự thời gian.
1. Diễn biến sự việc:
theo trình tự 4 phần:
-Từ đầu đến “khóc hoài”: Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông.
-Tiếp “Bỗng một bàn tay chắc nịch” đến “một ông bố”: Xi-mông gặp bác Phi-líp.
-Tiếp “Hai bác cháu lên đường” đến “thật nhanh”: Phi-líp đưa Xi-mông về nhà.
-Còn lại: Ngày hôm sau ở trường.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
Những nhân vật chính của truyện: Xi-mông, Phi-líp, Blăng-sốt.
a. Nhân vật Xi-mông:
rất đau khổ, tuyệt vọng.
-Tâm trạng khi ở bờ sông:
Xi-mông ra bờ sông để tự tử, và em đã khóc rất nhiều. Nhưng em bỏ ý định, vì cảnh vật ở bờ sông cuốn hút em, khiến em quên đi những việc đau buồn, muốn ngủ rồi muốn chơi đùa. Rồi em lại nhớ đến nhà, đến mẹ, nỗi khổ tâm lại trở về và em lại khóc, nức nở, khóc hoài.
2. Phân tích:
Nỗi đau thể hiện ở những giọt nước mắt và cách nói năng của em:
- Em khóc rất nhiều lần: “cảm giác uể oải thường thấy sau khi khóc”, “và thấy buồn vô cùng, em lại khóc. Người em rung lên”, “những cơn nức nở lại kéo đến”, em “chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa và em chỉ khóc hoài”, “em trả lời, mắt đẫm lệ, giọng nghẹn ngào”, “ôm lấy cổ mẹ, lại òa khóc.
-Cách nói năng của em: em nói không nên lời, cứ bị ngắt quãng, thể hiện trong bài bằng những dấu chấm lửng “…”, hoặc lặp đi lặp lại: “Chúng nó đánh cháu …vì … cháu … cháu … không có bố … không có bố”. “ Không mẹ ơi! Con đã muốn nhảy xuống sông cho chết đuối, vì chúng nó đánh con … đánh con … tại con không có bố”.
Cách miêu tả diễn biến tâm trạng của Xi-mông rất thích hợp: tình cảm của trẻ con còn hời hợt, tâm lí dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh.
-Tâm trạng khi gặp bác Phi-líp:
Câu hỏi của bé với bác Phi-líp nói lên khao khát mãnh liệt có được người cha (để rửa nỗi nhục trước bạn bè). Và câu nói sau đó càng thể hiện khao khát của bé nhất định phải thực hiện được.
Diễn biến tâm trạng: từ buồn tủi, tuyệt vọng và bất lực đến vui mừng, tin tưởng.
-Tâm trạng khi ở trường:
một mực tin tưởng sắt đá có bố là bác Phi-líp.
=> Rất hồn nhiên, ngây thơ, đa cảm, khao khát hạnh phúc gia đình, rất đáng yêu và đáng thương.
b.Nhân vật Blăng-sốt:
-Tuy nghèo nhưng sống đứng đắn và nghiêm túc.
-Là người phụ nữ đức hạnh nhưng bị lừa dối.
“Đôi má …đỏ bừng và, tê tái đến tận xương tủy, chị ôm con hôn lấy hôn để, trong khi nước mắt lã chã tuôn rơi.
[…] Chị B lăng-sốt hổ thẹn, lặng ngắt và quằn quại, dựa vào tường, hai tay ôm ngực”.
-Diễn biến tâm trạng: từ ngượng ngùng đến đau khổ rồi quằn quại, hổ thẹn.
c.Nhân vật Phi-líp:
Trên đường đưa Xi-mông về nhà, bác nghĩ có thể đùa cợt với chị Blăng-sốt. Sau đó, vì nể trọng chị Blăng-sốt nên bác không thể đùa cợt chị.
Bác nhanh chóng nhận làm bố của Xi-mông là vì lòng nhân hậu, yêu trẻ, thương Xi-mông và cảm mến Blăng-sốt nên bác nửa đùa nửa thật.
-Là người lao động lương thiện, yêu trẻ, nhân hậu và hào hiệp.
-D/biến tâm trạng: vừa phức tạp vừa bất ngờ.
3/Nghệ thuật:
-Thành công trong nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật thông qua ngôn ngữ, hành động, …
-Tình tiết truyện bất ngờ, hợp lí.
4/Ý nghĩa văn bản:
Truyện ca ngợi tình yêu thương, lòng nhân hậu của con người.
II.Ghi nhớ: sgk/144.
Qua văn bản này, em rút ra bài học gì đối với những bạn có hoàn cảnh đáng thương như Xi-mông?
CÂU HỎI:
1.Guy-đơ Mô-pa-xăng là nhà văn của nước nào?
A. Mĩ B. Pháp C. Anh D. Nga
2.Văn bản “Bố của Xi-mông” đã thành công về mặt nghệ thuật nào?
A.Miêu tả cảnh thiên nhiên.
B.Ngôn ngữ kể tự nhiên, hài hước.
C.Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật thông qua ngôn ngữ, hành động, …
D.Tạo nên tình huống truyện nghịch lí.
3.Hãy nêu ý nghĩa văn bản “Bố của Xi-mông”.
Truyện ca ngợi tình yêu thương, lòng nhân hậu của con người.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ:
-Học kĩ bài; chép và học thuộc lòng ý nghĩa văn bản; nắm vững nội dung ghi nhớ.
-Kể tóm tắt câu chuyện.
-Phân tích diễn biến tâm trạng và phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật văn học.
-Học kĩ bài “Ôn tập về truyện” để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Minh Chí
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)