Bài 3. Xưng hô trong hội thoại
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Trúc |
Ngày 08/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Xưng hô trong hội thoại thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ GIÁO
VÀ CÁC EM HỌC SINH
Kiểm tra bài cũ
Trong lời nói của người bà có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Tại sao?
“ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần ba dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”
“Bếp lửa” – Bằng Việt)
PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT: Không cho cháu nói sự thật để bố cháu ở chiến khu yên tâm công tác.
Tiết 18:Tiếng Việt.
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
I.Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô:
1. Từ ngữ xưng hô:
a. Ví dụ :
Đại từ xưng hô, các danh từ chỉ quan hệ.
Tôi, ta, tao, tớ…
Chúng tôi, chúng ta, bọn tớ…
Mày, cậu, anh, chị…
Chúng mày, các cậu, các anh, các chị…
Anh ấy, chị ấy, bạn ấy, nó…
họ, các bạn ấy, chúng nó…
Ví d?:
Nu?c m?t rn r?a, cơ b m?u mo:
- Bc si oi, li?u ba con cĩ qua kh?i khơng?
V? bc si ơn t?n:
- Con yn tm di, ba con khơng sao, bc si h?a s? ch?a kh?i
b?nh cho ba con.
G?t nu?c m?t, cơ b gh st tai cha:
- Ba oi! Bc si gi?i l?m ba ?, ba s? kho? l?i thơi.
Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể ở ba ngôi.
I
we
You
You
He, she, it
they
KL: Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú,giàu sắc thái biểu cảm.
Bài tập 1/sgk-39
Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.
Chúng ta: Gồm người nói + người nghe
Ngôi gộp.
Chúng tôi: Chỉ có người nói, không có người nghe
Ngôi trừ.
? Tinh t?
2. Việc sử dụng từ ngữ xưng hô
a.Ví dụ 2/38 -39
Bất bình đẳng
Bình đẳng
b.Kết luận:
Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của các tính huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
Ghi nhớ/ sgk-39
II.LUYỆN TẬP:
BT3/sgk- 40
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”.Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”
Với mẹ: Gọi “mẹ”: Cách gọi thông thường.
Với Sứ giả: “Ông – ta” : biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường.
TINH TẾ.
Bài tập 4/ sgk - 40
Vị tướng : xưng “con” – gọi (hô) “thầy”
Kính trọng, biết ơn thầy.
Thầy: Gọi vị tướng là “ngài”
Tôn trọng.
( Xưng khiêm, hô tôn) biểu cảm.
CỦNG CỐ:
Xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích sau và phân tích sắc thái biểu cảm:
a. - Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha
buồn khổ lắm rồi.
b.- Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói
chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít.
(chuyện người con gái Nam Xương)
Cách gọi thông thường, trìu mến.
Ngạc nhiên, xa lạ.
DẶN DÒ
- Học bài
- Hoàn tất các bài tập
- Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng
Kính chúc sức khoẻ quý thầy cô
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Trúc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)