Bài 3. Xưng hô trong hội thoại
Chia sẻ bởi Phùng Thanh Phong |
Ngày 07/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Xưng hô trong hội thoại thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ HỘI GIẢNG NĂM HỌC 2012-2013.
Giáo viên : NGÔ THỊ HÒA
TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ
1. Kể tên các phương châm hội thoại?
Các phương châm
hội thoại
Phương
châm
về lượng
Phương
châm
về chất
Phương
châm
lịch sự
Phương
châm
quan hệ
Phương
châm
cách thức
Kiểm tra bài cũ:
2. Nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B để có được nhận định đúng về các phương châm hội thoại?
Kiểm tra bài cũ:
3. Trong lời nói của người bà có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Tại sao?
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”
(“Bếp lửa” – Bằng Việt)
PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT: Không cho cháu nói sự thật để bố cháu ở chiến khu yên tâm công tác.
Kiểm tra bài cũ:
4.Nêu nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại?
Nguyên nhân:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiết 18 :
I. Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô :
1.Từ ngữ xưng hô:
a. Ví dụ :
*Xưng hô là một bộ phận trong lời nói:
-Xưng : tự gọi mình là gì đó .
-Hô : là gọi người nói chuyện với mình là gì đó.
=>Biểu thị tính chất mối quan hệ trong giao tiếp
Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt ?
tôi, ta , tớ...
chúng tôi, chúng ta, chúng tớ...
mày, mi....
chúng mày, bọn mi...
nó, hắn...
chúng nó, họ...
Phân loại :Từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt
*Đại từ nhân xưng quen thuộc:
*Từ xưng hô theo
quan hệ xã hội
+Thân thuộc :
+Chức vị :
+Nghề nghiệp :
+...
*Từ ngữ xưng hô theo
quan hệ tình cảm :
bố ,mẹ,chú, bác, cô, dì, cậu, mợ ,anh, chị, ông,
bà,con, em…
giám đốc, thủ trưởng ,chủ tịch, bí thư, tổ trưởng,
sếp, lớp trưởng ...
ca sĩ, nhà văn, nhà báo ,hoạ sĩ...
mày – tao ; ông ,bà – tôi...
+Suồng sã :
mình,tớ - cậu,bạn ,anh,chị - em...
+Thân mật :
+Trang trọng :
quý vị, quý ông , quý bà ...
+...
Xác định ngôi của từ: “em” trong các trường hợp sau:
a/ Anh em có nhà không?
=> Từ “em” gọi người nghe (ngôi thứ 2).
b/ Anh em đi chơi với bạn rồi.
=> Từ “em” là người nói xưng (ngôi thứ nhất).
c/ Em đã đi học chưa con?
=> Từ “em” gọi người được nói đến (ngôi thứ ba).
Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể dùng ở cả ba ngôi.
I
we
You
You
He, she, it
they
b. Ghi nhớ : ý 1 SGK/39
Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
2. Sử dụng từ ngữ xưng hô:
? Xác định từ ngữ xưng hô trong đoạn trích?
Em - Anh (Choắt nói với Mèn)
Ta - Chú mày (Mèn nói với Choắt)
? Phân tích cách xưng hô của các nhân vật trong đoạn trích?
- Cách xưng hô của Choắt là cách xưng hô của một kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn, nhỏ bé cần nhờ cậy.
- Cách xưng hô của Mèn là cách xưng hô của một kẻ ở vị thế mạnh kiêu căng, hách dịch.
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1. Từ ngữ xưng hô:
Ngữ văn tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Tôi về, không một chút bận tâm.
? Xác định từ ngữ xưng hô trong đoạn trích?
Tôi - Anh (Choắt nói với Mèn và ngược lại)
? Phân tích sự thay đổi cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích?
Vị trí của hai nhân vật không còn như trước, không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đối thoại => Bình đẳng, ngang hàng nhau.
? Vì sao lại có sự thay đổi trên? Hãy giải thích?
Hoàn cảnh thay đổi, Choắt lâm chung, không coi mình là đàn em, không cần nhờ vả nương tựa Mèn. Mèn ân hận vì sự kiêu căng hống hách của mình vì đã gây ra cái chết của Choắt.
2. Sử dụng từ ngữ xưng hô:
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1. Từ ngữ xưng hô:
Ngữ văn tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Choắt không dậy được nữa, năm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nổi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
? Qua việc phân tích ví dụ, em rút ra được bài học gì trong việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
Cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
Ghi nhớ:
2. Sử dụng từ ngữ xưng hô:
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1. Từ ngữ xưng hô:
Ngữ văn tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
luyện tập
Bài tập 1 (SGK-T39)
Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự
Chúng ta: Gồm người nói + người nghe
Ngôi gộp
Chúng tôi: Chỉ có người nói, không có người nghe
Ngôi trừ
Vì sao trong các văn văn bản khoa học nhiều khi tác giả chỉ là một người nhưng vẫn xưng là ”chúng tôi”?
Việc dùng "chúng tôi" thay cho "tôi" nhằm tăng tính khách quan (trí tuệ tập thể) và thể hiện sự khiêm tốn (giấu mình) của tác giả.
Em hãy phân tích cách xưng hô của Thánh Gióng
II. Luyện tập:
Bài tập 2
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
Ngữ văn tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Bài tập 3: Đọc đoạn trích ở Sgk.
Bài tập 3 (SGK-T40)
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”
Với mẹ: Gọi “mẹ”- Cách gọi thông thường
Với Sứ giả: “Ông – ta” - Biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
B.Luyện tập :
BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói
*Vị tướng : xưng “con” – hô (gọi) “thầy”
Kính trọng, biết ơn thầy
*Thầy: Gọi vị tướng là “ngài”
Tôn trọng cương vị hiện tại của vị tướng
- Cả hai người đều thể hiện cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí Phương châm xưng khiêm, hô tôn
BT5/sgk/40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ :
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiết 18 :
I. Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
II .Luyện tập :
BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói
BT 5/sgk/40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ :
Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng,Bác dừng lại và bỗng hỏi:
-Tôi nói , đồng bào nghe rõ không?
Một triệu con người cùng đáp ,tiếng vang như sấm:
-Co...o... ó...!
Từ giây phút đó ,Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một
(Những năm tháng không thể nào quên)
* “Tôi” – “đồng bào” :Tạo cho người nghe cảm giác gần gũi thân thiết ,không có khoảng cách , đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân =>thể hiện quan hệ dân chủ trong chế độ mới.
Bài tập 6 (SGK-T41)
Cai lệ
Thằng kia,
Ông - mày
Chị Dậu
1/ Cháu, nhà cháu - ông
2/ Tôi - ông
3/ Mày - bà
Trịch thượng, hống hách
ngang hàng
phản ứng quyết liệt
trên hàng
Hạ mình nhẫn nhục
dưới hàng
+Viết đoạn văn hội thoại (5->7 câu) nội dung tự chọn ..Phân tích cách sử dụng từ xưng hô trong đó .
+Chuẩn bị bài :Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Hướng dẫn về nhà
Cảm ơn quý thầy cô giáo và các em học sinh
Giáo viên : NGÔ THỊ HÒA
TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ
1. Kể tên các phương châm hội thoại?
Các phương châm
hội thoại
Phương
châm
về lượng
Phương
châm
về chất
Phương
châm
lịch sự
Phương
châm
quan hệ
Phương
châm
cách thức
Kiểm tra bài cũ:
2. Nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B để có được nhận định đúng về các phương châm hội thoại?
Kiểm tra bài cũ:
3. Trong lời nói của người bà có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Tại sao?
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”
(“Bếp lửa” – Bằng Việt)
PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT: Không cho cháu nói sự thật để bố cháu ở chiến khu yên tâm công tác.
Kiểm tra bài cũ:
4.Nêu nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại?
Nguyên nhân:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiết 18 :
I. Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô :
1.Từ ngữ xưng hô:
a. Ví dụ :
*Xưng hô là một bộ phận trong lời nói:
-Xưng : tự gọi mình là gì đó .
-Hô : là gọi người nói chuyện với mình là gì đó.
=>Biểu thị tính chất mối quan hệ trong giao tiếp
Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt ?
tôi, ta , tớ...
chúng tôi, chúng ta, chúng tớ...
mày, mi....
chúng mày, bọn mi...
nó, hắn...
chúng nó, họ...
Phân loại :Từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt
*Đại từ nhân xưng quen thuộc:
*Từ xưng hô theo
quan hệ xã hội
+Thân thuộc :
+Chức vị :
+Nghề nghiệp :
+...
*Từ ngữ xưng hô theo
quan hệ tình cảm :
bố ,mẹ,chú, bác, cô, dì, cậu, mợ ,anh, chị, ông,
bà,con, em…
giám đốc, thủ trưởng ,chủ tịch, bí thư, tổ trưởng,
sếp, lớp trưởng ...
ca sĩ, nhà văn, nhà báo ,hoạ sĩ...
mày – tao ; ông ,bà – tôi...
+Suồng sã :
mình,tớ - cậu,bạn ,anh,chị - em...
+Thân mật :
+Trang trọng :
quý vị, quý ông , quý bà ...
+...
Xác định ngôi của từ: “em” trong các trường hợp sau:
a/ Anh em có nhà không?
=> Từ “em” gọi người nghe (ngôi thứ 2).
b/ Anh em đi chơi với bạn rồi.
=> Từ “em” là người nói xưng (ngôi thứ nhất).
c/ Em đã đi học chưa con?
=> Từ “em” gọi người được nói đến (ngôi thứ ba).
Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể dùng ở cả ba ngôi.
I
we
You
You
He, she, it
they
b. Ghi nhớ : ý 1 SGK/39
Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
2. Sử dụng từ ngữ xưng hô:
? Xác định từ ngữ xưng hô trong đoạn trích?
Em - Anh (Choắt nói với Mèn)
Ta - Chú mày (Mèn nói với Choắt)
? Phân tích cách xưng hô của các nhân vật trong đoạn trích?
- Cách xưng hô của Choắt là cách xưng hô của một kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn, nhỏ bé cần nhờ cậy.
- Cách xưng hô của Mèn là cách xưng hô của một kẻ ở vị thế mạnh kiêu căng, hách dịch.
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1. Từ ngữ xưng hô:
Ngữ văn tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Tôi về, không một chút bận tâm.
? Xác định từ ngữ xưng hô trong đoạn trích?
Tôi - Anh (Choắt nói với Mèn và ngược lại)
? Phân tích sự thay đổi cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích?
Vị trí của hai nhân vật không còn như trước, không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đối thoại => Bình đẳng, ngang hàng nhau.
? Vì sao lại có sự thay đổi trên? Hãy giải thích?
Hoàn cảnh thay đổi, Choắt lâm chung, không coi mình là đàn em, không cần nhờ vả nương tựa Mèn. Mèn ân hận vì sự kiêu căng hống hách của mình vì đã gây ra cái chết của Choắt.
2. Sử dụng từ ngữ xưng hô:
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1. Từ ngữ xưng hô:
Ngữ văn tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Choắt không dậy được nữa, năm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nổi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
? Qua việc phân tích ví dụ, em rút ra được bài học gì trong việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
Cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
Ghi nhớ:
2. Sử dụng từ ngữ xưng hô:
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1. Từ ngữ xưng hô:
Ngữ văn tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
luyện tập
Bài tập 1 (SGK-T39)
Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự
Chúng ta: Gồm người nói + người nghe
Ngôi gộp
Chúng tôi: Chỉ có người nói, không có người nghe
Ngôi trừ
Vì sao trong các văn văn bản khoa học nhiều khi tác giả chỉ là một người nhưng vẫn xưng là ”chúng tôi”?
Việc dùng "chúng tôi" thay cho "tôi" nhằm tăng tính khách quan (trí tuệ tập thể) và thể hiện sự khiêm tốn (giấu mình) của tác giả.
Em hãy phân tích cách xưng hô của Thánh Gióng
II. Luyện tập:
Bài tập 2
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
Ngữ văn tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Bài tập 3: Đọc đoạn trích ở Sgk.
Bài tập 3 (SGK-T40)
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”
Với mẹ: Gọi “mẹ”- Cách gọi thông thường
Với Sứ giả: “Ông – ta” - Biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
B.Luyện tập :
BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói
*Vị tướng : xưng “con” – hô (gọi) “thầy”
Kính trọng, biết ơn thầy
*Thầy: Gọi vị tướng là “ngài”
Tôn trọng cương vị hiện tại của vị tướng
- Cả hai người đều thể hiện cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí Phương châm xưng khiêm, hô tôn
BT5/sgk/40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ :
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiết 18 :
I. Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
II .Luyện tập :
BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói
BT 5/sgk/40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ :
Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng,Bác dừng lại và bỗng hỏi:
-Tôi nói , đồng bào nghe rõ không?
Một triệu con người cùng đáp ,tiếng vang như sấm:
-Co...o... ó...!
Từ giây phút đó ,Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một
(Những năm tháng không thể nào quên)
* “Tôi” – “đồng bào” :Tạo cho người nghe cảm giác gần gũi thân thiết ,không có khoảng cách , đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân =>thể hiện quan hệ dân chủ trong chế độ mới.
Bài tập 6 (SGK-T41)
Cai lệ
Thằng kia,
Ông - mày
Chị Dậu
1/ Cháu, nhà cháu - ông
2/ Tôi - ông
3/ Mày - bà
Trịch thượng, hống hách
ngang hàng
phản ứng quyết liệt
trên hàng
Hạ mình nhẫn nhục
dưới hàng
+Viết đoạn văn hội thoại (5->7 câu) nội dung tự chọn ..Phân tích cách sử dụng từ xưng hô trong đó .
+Chuẩn bị bài :Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Hướng dẫn về nhà
Cảm ơn quý thầy cô giáo và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phùng Thanh Phong
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)