Bài 3. Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tươi |
Ngày 22/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng thuộc Vật lí 7
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Phát biểu định luật truyền thẳng
của ánh sáng?
Câu 2: Nêu đặc điểm của 3 loại chùm sáng?
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
* Thí nghiệm 1:
C1: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng sáng, vùng tối.
Giải thích vì sao các vùng đó lại tối hoặc sáng?
- Vùng tối là vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền
tới vì ánh sáng truyền đi theo đường thẳng bị vật chắn cản lại.
- Vùng sáng vì nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
Thí nghiệm 1: Đặt một nguồn
sáng nhỏ (Bóng đèn pin đang
sáng) trước một màn chắn.
Trong khoảng từ bóng đèn
đến màn chắn, đặt một miếng bìa.
Quan sát vùng sáng, vùng tối
trên màn
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
* Thí nghiệm 1:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ .......
tới gọi là bóng tối.
* Thí nghiệm 2:
nguồn sáng truyền
Thí nghiệm 2: Thay đèn pin trong thí nghiệm 1 bằng một ngọn đèn điện sáng (nguồn sáng rộng), hãy quan sát trên màn chắn ba vùng sáng, tối khác nhau
C2: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là bóng tối, vùng nào được chiếu sáng đầy đủ. Nhận xét độ sáng của vùng còn lại so với hai vùng trên và giải thích vì sao có sự khác nhau đó?
- Vùng bóng tối là vùng 1. Vùng được chiếu sáng đầy đủ là vùng 3. Vùng còn lại là vùng 2 sáng hơn vùng 1 nhưng tối hơn vùng 3 vì chỉ nhận được một phần ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
* Thí nghiệm 1:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ tới gọi là bóng tối.
* Thí nghiệm 2:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ .........................
tới gọi là bóng nửa tối
nguồn sáng truyền
một phần của nguồn sáng
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
C3: Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần ta lại không thấy mặt trời và thấy trời tối lại?
- Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng, bị mặt trăng che khuất không có ánh sáng mặt trời chíêu đến. Vì thế đứng ở đó ta không nhìn thấy mặt trời và trời tối lại
C4: Hãy chỉ trên hình 3.4 Mặt Trăng ở vị trí nào thì người đó đứng ở điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực?
- Trăng sáng ở vị trí 2 và 3
- Thấy có nguyệt thực ở vị trí 1
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng
C5: Làm lại thí nghiệm ở hình 3.2. Di chuyển míêng bìa từ từ lại gần màn chắn. Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay đổi như thế nào?
- Khi đưa miếng lại gần màn chắn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại. Khi miếng bìa lại gần màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối mà chỉ còn bóng tối rõ nét.
C6: Ban đêm, dùng một
quyển vở che kín bóng
đèn dây tóc đang sáng,
trên bàn sẽ tối, có khi
không thể đọc sách được.
Nhưng nếu dùng quyển
vở che đèn ống thì ta vẫn
đọc được sách. Giải thích
vì sao lại có sự khác
nhau đó?
- Dùng quyển vở che kín bóng đèn
dây tóc đang sáng, bàn nằm trong
vùng bóng tối sau quyển vở, không
nhận được ánh sáng từ đèn truyền
tới nên ta không thể đọc được sách.
- Dùng quyển vở không che kín được
đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng
nửa tối sau quyển vở nhận được
một phần ánh sáng của đèn truyền
tới nên vẫn đọc được sách
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng
* Ghi nhớ:
- Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
- Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới.
- Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất.
- Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng.
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng
* Ghi nhớ:
* Bài tập:
- Vì đêm rằm Âm lịch Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất mới có khả năng nằm trên cùng 1 đường thẳng, Trái Đất mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng
Bài 3.3: Vì sao hiện tượng nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
Hướng dẫn về nhà
- Học bài theo SGK + Vở ghi
- Làm BT 3.1 -> 3.4 (SBT)
- Học thuộc ghi nhớ
- Đọc trước bài mới
Câu 1: Phát biểu định luật truyền thẳng
của ánh sáng?
Câu 2: Nêu đặc điểm của 3 loại chùm sáng?
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
* Thí nghiệm 1:
C1: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng sáng, vùng tối.
Giải thích vì sao các vùng đó lại tối hoặc sáng?
- Vùng tối là vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền
tới vì ánh sáng truyền đi theo đường thẳng bị vật chắn cản lại.
- Vùng sáng vì nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
Thí nghiệm 1: Đặt một nguồn
sáng nhỏ (Bóng đèn pin đang
sáng) trước một màn chắn.
Trong khoảng từ bóng đèn
đến màn chắn, đặt một miếng bìa.
Quan sát vùng sáng, vùng tối
trên màn
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
* Thí nghiệm 1:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ .......
tới gọi là bóng tối.
* Thí nghiệm 2:
nguồn sáng truyền
Thí nghiệm 2: Thay đèn pin trong thí nghiệm 1 bằng một ngọn đèn điện sáng (nguồn sáng rộng), hãy quan sát trên màn chắn ba vùng sáng, tối khác nhau
C2: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là bóng tối, vùng nào được chiếu sáng đầy đủ. Nhận xét độ sáng của vùng còn lại so với hai vùng trên và giải thích vì sao có sự khác nhau đó?
- Vùng bóng tối là vùng 1. Vùng được chiếu sáng đầy đủ là vùng 3. Vùng còn lại là vùng 2 sáng hơn vùng 1 nhưng tối hơn vùng 3 vì chỉ nhận được một phần ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
* Thí nghiệm 1:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ tới gọi là bóng tối.
* Thí nghiệm 2:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ .........................
tới gọi là bóng nửa tối
nguồn sáng truyền
một phần của nguồn sáng
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
C3: Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần ta lại không thấy mặt trời và thấy trời tối lại?
- Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng, bị mặt trăng che khuất không có ánh sáng mặt trời chíêu đến. Vì thế đứng ở đó ta không nhìn thấy mặt trời và trời tối lại
C4: Hãy chỉ trên hình 3.4 Mặt Trăng ở vị trí nào thì người đó đứng ở điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực?
- Trăng sáng ở vị trí 2 và 3
- Thấy có nguyệt thực ở vị trí 1
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng
C5: Làm lại thí nghiệm ở hình 3.2. Di chuyển míêng bìa từ từ lại gần màn chắn. Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay đổi như thế nào?
- Khi đưa miếng lại gần màn chắn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại. Khi miếng bìa lại gần màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối mà chỉ còn bóng tối rõ nét.
C6: Ban đêm, dùng một
quyển vở che kín bóng
đèn dây tóc đang sáng,
trên bàn sẽ tối, có khi
không thể đọc sách được.
Nhưng nếu dùng quyển
vở che đèn ống thì ta vẫn
đọc được sách. Giải thích
vì sao lại có sự khác
nhau đó?
- Dùng quyển vở che kín bóng đèn
dây tóc đang sáng, bàn nằm trong
vùng bóng tối sau quyển vở, không
nhận được ánh sáng từ đèn truyền
tới nên ta không thể đọc được sách.
- Dùng quyển vở không che kín được
đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng
nửa tối sau quyển vở nhận được
một phần ánh sáng của đèn truyền
tới nên vẫn đọc được sách
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng
* Ghi nhớ:
- Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
- Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới.
- Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất.
- Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng.
Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng
* Ghi nhớ:
* Bài tập:
- Vì đêm rằm Âm lịch Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất mới có khả năng nằm trên cùng 1 đường thẳng, Trái Đất mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng
Bài 3.3: Vì sao hiện tượng nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
Hướng dẫn về nhà
- Học bài theo SGK + Vở ghi
- Làm BT 3.1 -> 3.4 (SBT)
- Học thuộc ghi nhớ
- Đọc trước bài mới
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tươi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)