Bài 3. Tế bào
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Thoại |
Ngày 01/05/2019 |
49
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Tế bào thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
TẾ BÀO GỐC
ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN VỌNG
TẾ BÀO GỐC LÀ GÌ?
Tế bào gốc là tế bào nguyên thủy chưa biệt hóa có khả năng tự duy trì và tự tái sinh vô hạn (phân chia vô hạn định).
Có khả năng sinh sản và tạo nên các tế bào khác có những chức năng chuyên biệt (TB cơ tim, da, xương…) một khi nó được cấy vào một môi trường thích hợp.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
Vào đầu những năm 1900,các nhà khoa học châu âu nhận ra rằng mọi tế bào máu bắt nguồn từ 1 tế bào nguyên thủy, đặc thù ->”Tế bào gốc”
1940,các nhà nghiên cứu phát hiện các dòng tb gốc phôi ở chuột->có tiềm năng sinh sản và phát triển không giới hạn-> tb cơ,tb gan,tb xương…
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
1981,Gail Martin-ĐH California,San Francisco và Martin Evans-ĐH Cambridge, lần đầu tiên tách được TBG từ phôi chuột.
1997,Nhóm nghiên cứu Ian Wilmut công bố nhân bản thành công động vật có vú đầu tiên-> cừu Dolly->cột mốc nghiên cứu TBG.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
1998,Jame Thomson, Madison và John Gearhart(Mỹ) nuôi cấy thành công TBG người.
1999-2000,các nhà khoa học phát hiện
->việc điều khiển các mô của chuột trưởng thành có thể điều khiển chung cung cấp những loại tb nhất định.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
TBG trong não dường như có khả năng hình thành nên các loại tb khác.
2001,các nhà khoa học tại Advanced Cell Technology đã nhân bản phôi người thành công đầu tiên(giai đoạn 4-6tb) nhằm mục đích khai thác TBG phôi.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
2005,các nhà nghiên cứu ở ĐH Kingston(Anh) đã công bố phát hiện 1 loại TBG giống như TBG phôi được thu nhận trong máu cuống rốn ->biệt hóa thành các tế bào trưởng thành.
10/2007,Mario Capecchi,Martin Evans và Oliver Smithies đã nhận giải thưởng Nobel Y học về các khám phá nền tảng liên quan đến TBG phôi chuột.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
->một kĩ thuật ưu việt-”định hướng gen” ở chuột(gene targeting)được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của Y học.
->tạo ra hầu hết các loại biến đổi AND ở hệ gen chuột->cho phép các nhà khoa học xác định vai trò của từng gen riêng lẻ đối với bệnh tật và sức khỏe.
Martin Evans Oliver Smithies
Mario Capecchi
Tế bào gốc phân lập từ đâu?
Tế bào gốc được phân lập từ nhiều nguồn:
Phôi thai:Nguời ta lấy trứng của những phụ nữ tình nguyện và cho thụ thai với tinh trùng trong ống nghiệm. Sau đó, nguời ta “nuôi cấy” trứng đã thụ tinh này để thu lấy TBG.
Mô trưởng thành:tủy xương,máu ngoại vi,máu cuống rốn,da.
Từ tủy xương : đây là nguồn tế bào gốc đuợc sử dụng đầu tiên. Nguời ta hút tủy xương từ vùng xương chậu, số luợng tủy hút ra thuờng từ 700 ml đến 1500 ml.
Từ máu ngoại vi : trong máu ngoại vi có một số luợng rất ít TBG. Nguời ta dùng các yếu tố tăng truởng chích vào nguời hiến TBG trong vòng 4 đến 5 ngày để huy động các TBG từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau đó, với phương pháp phân ly các loại tế bào nguời ta tách đuợc các TBG.
Từ máu cuống rốn : nguời ta sử dụng các TBG trong máu cuống rốn vào việc ghép tủy lần đầu tiên vào năm 1988. Các TBG này còn "non“ nên phát triển rất mạnh, do đó nhiều khi với số luợng TBG hiện diện trong 70 đến 100 ml máu cuống rốn, nguời ta có thể ghép đuợc cho nguời bệnh nặng từ 50 đến 70 kg. Hon nữa, sử dụng TBG từ máu cuống rốn còn tránh đuợc tình trạng tế bào ghép chống lại cơ thể của nguời nhận. Các TBG từ máu cuống rốn đuợc trữ lạnh trong các ngân hàng máu cuống rốn và sẵn sàng đuợc sử dụng khi có nguời bệnh cần đuợc ghép.
Phân loại tế bào gốc
Phân loại theo tiềm năng.
Phân loại theo vị trí thu nhận
Phân loại theo tiềm năng biệt hóa
phim
Phân loại TBG theo vị trí thu nhận
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
TBG phôi
-Được thu nhận từ giai đoạn blastocyst khoảng 4-5 ngày sau khi thụ tinh và chứa khoảng 50 -150 tế bào.
-Là khối tế bào bên trong của blastocyst = lớp sinh khối bên trong (ICM-inner mass cell), sẽ biệt hóa thành tất cả các tế bào bên trong cơ thể.
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
TBG sinh dục-TB mầm (Embryonic germ cell-EG)
-Là tế bào thu được từ rãnh sinh dục vị trí tiền thân của cơ quan sinh dục sau này.
-Sẽ biệt hóa thành các tế bào sinh dục.
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
TBG trưởng thành (Adult stem cell-AS)
-Chỉ chung những loại tế bào chưa chuyên hóa, được tìm thấy trong những mô cơ thể trưởng thành ở ĐV hoặc ở người sau khi sinh.
-Tế bào gốc trưởng thành pluripotent rất hiếm và chỉ tìm thấy một số lượng rất ít trong máu cuống rốn. Phần lớn tế bào gốc trường thành thuộc loại multipotent và thường liên quan đến nguồn gốc mô của chúng (tế bào gốc trung bì, tế bào gốc từ mỡ, tế bào gốc nội bì…).
*Có 2 tính chất:
-Có khả năng phân chia và tạo ra tế bào khác giống như nó
-Có khả năng phân chia và tạo ra tế bào biệt hoá hơn bản thân nó.
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
TBG ung thư phôi (Embryonic carcinoma-EC)
-Là các tế bào thu nhận từ khối u tinh hoàn hay buồng trứng chuột.
-Được biệt hóa từ các tế bào mầm EG.
-Cũng có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tb khác nhau trong các mô cơ thể.
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
Tế bào gốc phôi (ES):
1. Cấy ghép tế bào, mô cơ quan
+Chữa một số bệnh (bệnh parkison, tiểu đường, tim, tạo xương…)
+Trước khi cấy ghép, các tế bào ES phải được điều khiển để có thể biệt hóa thành các tế bào chuyên biệt.
+Hạn chế: Chỉ có một số phép TN được phép thực hiện.
1. Tế bào gốc được tuyển lựa từ tủy xương chậu của bệnh nhân.
2. Các tế bào gốc trưởng thành được tiêm vào tim bệnh nhân nơi bị hư hại.
3. Các tế bào tự nó bám chặt và sản xuất protein (chất đạm) cung cấp tín hiệu cho việc phát triển mạch máu mới và cơ tim.
Ứng dụng liệu pháp tế bào gốc trong điều trị các thương tổn trên da của bệnh nhân bị tiểu đường.
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
2. Liệu pháp tế bào:
-Chuyển nhân tế bào sinh dưỡng của cơ thể “cho nhân” vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân.
-Tế bào được tạo ra sẽ tạo thành phôi mới.
->Cừu dolly.
phim
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
3. Trong nghiên cứu:
-Nghiên cứu tìm hiểu quá trình, thờ điểm định hương biệt hóa của tb thành những dòng tb chính cua cơ thể -> định hướng các bộ phận thô sơ của các mô, cơ quan.
->các loại tế bào chuyên hóa->cơ thể.
=> Thúc đẩy nhanh việc nghiên cứu các bệnh.
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
TBG trưởng thành (AS)
-Vai trò chính: duy trì và sửa chữa mô.
Có thể ứng dụng trong cấy ghép trị liệu.
VD: ghép bào gốc máu (ghép tủy xương)
-> chữa các bệnh suy thái hệ thống máu).
-Nuôi tế bào gốc thực hiện dễ dàng hơn nuôi cấy mô tế bào động vật, thu được nhiều dòng TBG của các mô khác nhau.
-Đáp ứng chính xác đặc hiệu miễn dịch của từng cá thể nhờ nguồn TBG của chính mình -> liệu pháp tế bào.
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
-Cấy ghép mô ở người sẽ dễ thực hiện nhờ TBG được điều khiển để phát triển thành cơ quan mong muốn.
-Nhân bản vô tính sẽ được thực hiện dễ dàng với nhân của tế bào gốc.
=> Sự kết hợp kỹ thuật của tế bào gốc với các lĩnh vực khác sẽ tạo nhiều bước đột phá mới trong lĩnh vực CNSHĐV.
Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi
Nhóm thực hiện:
-Cao Văn Khoa
-Đặng Trịnh Cao Triệu
ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN VỌNG
TẾ BÀO GỐC LÀ GÌ?
Tế bào gốc là tế bào nguyên thủy chưa biệt hóa có khả năng tự duy trì và tự tái sinh vô hạn (phân chia vô hạn định).
Có khả năng sinh sản và tạo nên các tế bào khác có những chức năng chuyên biệt (TB cơ tim, da, xương…) một khi nó được cấy vào một môi trường thích hợp.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
Vào đầu những năm 1900,các nhà khoa học châu âu nhận ra rằng mọi tế bào máu bắt nguồn từ 1 tế bào nguyên thủy, đặc thù ->”Tế bào gốc”
1940,các nhà nghiên cứu phát hiện các dòng tb gốc phôi ở chuột->có tiềm năng sinh sản và phát triển không giới hạn-> tb cơ,tb gan,tb xương…
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
1981,Gail Martin-ĐH California,San Francisco và Martin Evans-ĐH Cambridge, lần đầu tiên tách được TBG từ phôi chuột.
1997,Nhóm nghiên cứu Ian Wilmut công bố nhân bản thành công động vật có vú đầu tiên-> cừu Dolly->cột mốc nghiên cứu TBG.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
1998,Jame Thomson, Madison và John Gearhart(Mỹ) nuôi cấy thành công TBG người.
1999-2000,các nhà khoa học phát hiện
->việc điều khiển các mô của chuột trưởng thành có thể điều khiển chung cung cấp những loại tb nhất định.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
TBG trong não dường như có khả năng hình thành nên các loại tb khác.
2001,các nhà khoa học tại Advanced Cell Technology đã nhân bản phôi người thành công đầu tiên(giai đoạn 4-6tb) nhằm mục đích khai thác TBG phôi.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
2005,các nhà nghiên cứu ở ĐH Kingston(Anh) đã công bố phát hiện 1 loại TBG giống như TBG phôi được thu nhận trong máu cuống rốn ->biệt hóa thành các tế bào trưởng thành.
10/2007,Mario Capecchi,Martin Evans và Oliver Smithies đã nhận giải thưởng Nobel Y học về các khám phá nền tảng liên quan đến TBG phôi chuột.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc
->một kĩ thuật ưu việt-”định hướng gen” ở chuột(gene targeting)được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của Y học.
->tạo ra hầu hết các loại biến đổi AND ở hệ gen chuột->cho phép các nhà khoa học xác định vai trò của từng gen riêng lẻ đối với bệnh tật và sức khỏe.
Martin Evans Oliver Smithies
Mario Capecchi
Tế bào gốc phân lập từ đâu?
Tế bào gốc được phân lập từ nhiều nguồn:
Phôi thai:Nguời ta lấy trứng của những phụ nữ tình nguyện và cho thụ thai với tinh trùng trong ống nghiệm. Sau đó, nguời ta “nuôi cấy” trứng đã thụ tinh này để thu lấy TBG.
Mô trưởng thành:tủy xương,máu ngoại vi,máu cuống rốn,da.
Từ tủy xương : đây là nguồn tế bào gốc đuợc sử dụng đầu tiên. Nguời ta hút tủy xương từ vùng xương chậu, số luợng tủy hút ra thuờng từ 700 ml đến 1500 ml.
Từ máu ngoại vi : trong máu ngoại vi có một số luợng rất ít TBG. Nguời ta dùng các yếu tố tăng truởng chích vào nguời hiến TBG trong vòng 4 đến 5 ngày để huy động các TBG từ tủy xương ra máu ngoại vi. Sau đó, với phương pháp phân ly các loại tế bào nguời ta tách đuợc các TBG.
Từ máu cuống rốn : nguời ta sử dụng các TBG trong máu cuống rốn vào việc ghép tủy lần đầu tiên vào năm 1988. Các TBG này còn "non“ nên phát triển rất mạnh, do đó nhiều khi với số luợng TBG hiện diện trong 70 đến 100 ml máu cuống rốn, nguời ta có thể ghép đuợc cho nguời bệnh nặng từ 50 đến 70 kg. Hon nữa, sử dụng TBG từ máu cuống rốn còn tránh đuợc tình trạng tế bào ghép chống lại cơ thể của nguời nhận. Các TBG từ máu cuống rốn đuợc trữ lạnh trong các ngân hàng máu cuống rốn và sẵn sàng đuợc sử dụng khi có nguời bệnh cần đuợc ghép.
Phân loại tế bào gốc
Phân loại theo tiềm năng.
Phân loại theo vị trí thu nhận
Phân loại theo tiềm năng biệt hóa
phim
Phân loại TBG theo vị trí thu nhận
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
TBG phôi
-Được thu nhận từ giai đoạn blastocyst khoảng 4-5 ngày sau khi thụ tinh và chứa khoảng 50 -150 tế bào.
-Là khối tế bào bên trong của blastocyst = lớp sinh khối bên trong (ICM-inner mass cell), sẽ biệt hóa thành tất cả các tế bào bên trong cơ thể.
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
TBG sinh dục-TB mầm (Embryonic germ cell-EG)
-Là tế bào thu được từ rãnh sinh dục vị trí tiền thân của cơ quan sinh dục sau này.
-Sẽ biệt hóa thành các tế bào sinh dục.
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
TBG trưởng thành (Adult stem cell-AS)
-Chỉ chung những loại tế bào chưa chuyên hóa, được tìm thấy trong những mô cơ thể trưởng thành ở ĐV hoặc ở người sau khi sinh.
-Tế bào gốc trưởng thành pluripotent rất hiếm và chỉ tìm thấy một số lượng rất ít trong máu cuống rốn. Phần lớn tế bào gốc trường thành thuộc loại multipotent và thường liên quan đến nguồn gốc mô của chúng (tế bào gốc trung bì, tế bào gốc từ mỡ, tế bào gốc nội bì…).
*Có 2 tính chất:
-Có khả năng phân chia và tạo ra tế bào khác giống như nó
-Có khả năng phân chia và tạo ra tế bào biệt hoá hơn bản thân nó.
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
TBG ung thư phôi (Embryonic carcinoma-EC)
-Là các tế bào thu nhận từ khối u tinh hoàn hay buồng trứng chuột.
-Được biệt hóa từ các tế bào mầm EG.
-Cũng có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tb khác nhau trong các mô cơ thể.
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
Tế bào gốc phôi (ES):
1. Cấy ghép tế bào, mô cơ quan
+Chữa một số bệnh (bệnh parkison, tiểu đường, tim, tạo xương…)
+Trước khi cấy ghép, các tế bào ES phải được điều khiển để có thể biệt hóa thành các tế bào chuyên biệt.
+Hạn chế: Chỉ có một số phép TN được phép thực hiện.
1. Tế bào gốc được tuyển lựa từ tủy xương chậu của bệnh nhân.
2. Các tế bào gốc trưởng thành được tiêm vào tim bệnh nhân nơi bị hư hại.
3. Các tế bào tự nó bám chặt và sản xuất protein (chất đạm) cung cấp tín hiệu cho việc phát triển mạch máu mới và cơ tim.
Ứng dụng liệu pháp tế bào gốc trong điều trị các thương tổn trên da của bệnh nhân bị tiểu đường.
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
2. Liệu pháp tế bào:
-Chuyển nhân tế bào sinh dưỡng của cơ thể “cho nhân” vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân.
-Tế bào được tạo ra sẽ tạo thành phôi mới.
->Cừu dolly.
phim
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
3. Trong nghiên cứu:
-Nghiên cứu tìm hiểu quá trình, thờ điểm định hương biệt hóa của tb thành những dòng tb chính cua cơ thể -> định hướng các bộ phận thô sơ của các mô, cơ quan.
->các loại tế bào chuyên hóa->cơ thể.
=> Thúc đẩy nhanh việc nghiên cứu các bệnh.
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
TBG trưởng thành (AS)
-Vai trò chính: duy trì và sửa chữa mô.
Có thể ứng dụng trong cấy ghép trị liệu.
VD: ghép bào gốc máu (ghép tủy xương)
-> chữa các bệnh suy thái hệ thống máu).
-Nuôi tế bào gốc thực hiện dễ dàng hơn nuôi cấy mô tế bào động vật, thu được nhiều dòng TBG của các mô khác nhau.
-Đáp ứng chính xác đặc hiệu miễn dịch của từng cá thể nhờ nguồn TBG của chính mình -> liệu pháp tế bào.
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
Triển vọng và khả năng ứng dụng của TBG
-Cấy ghép mô ở người sẽ dễ thực hiện nhờ TBG được điều khiển để phát triển thành cơ quan mong muốn.
-Nhân bản vô tính sẽ được thực hiện dễ dàng với nhân của tế bào gốc.
=> Sự kết hợp kỹ thuật của tế bào gốc với các lĩnh vực khác sẽ tạo nhiều bước đột phá mới trong lĩnh vực CNSHĐV.
Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi
Nhóm thực hiện:
-Cao Văn Khoa
-Đặng Trịnh Cao Triệu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Thoại
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)