Bài 3. Tế bào

Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Tài | Ngày 01/05/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Tế bào thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
SERMINA
GVHD:THS TRẦN THỊ THANH XÀ
LỚP: CNSH2_K8
Nhóm: 2
HUỲNH THỊ THẮM
NGUYỄN THỊ TRÚC NGOAN
TRẦN THỊ HUỆ TRANG
NGUYỄN HỒNG NHUNG
NGUYỄN TRIỆU ĐÀ
VÕ DUY SANG
TÔ THANH ĐOÀN
ỨNG DỤNG NUÔI CẤY TẾ BÀO ĐỘNG VẬT TRONG Y HỌC
MỤC LỤC

GIỚI THIỆU

II. MỘT SỐ ỨNG DỤNG

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I . GIỚI THIỆU:

Ngày nay với sự phát triển của Công nghệ sinh học hiện đại, từ việc nuôi cấy mô từ tế bào động thực vật các nhà khoa học đã khám phá và đạt nhiều thành tựu như trong lĩnh vực môi trường, trong thực phẩm, đặc biệt là trong y khoa và sau đây là một số thành tựu đạt được từ việc nuôi cấy tế bào động vật trong y khoa tạo vacxin, kháng huyết thanh, protein chữa bệnh ...
II . ỨNG DỤNG CỦA VIỆC NUÔI CẤY TẾ BÀO
1.TẾ BÀO ĐỘNG VẬT VÀ PROTEIN:

Trong m?t cu?c nghi�n c?u g?n d�y, nhĩm c?a Garcia-Blanco d� tìm ki?m nh?n d?ng protein ?n n�o t�ch r?i do?n RNA quan tr?ng trong m?t do?n gene v� du?c g?i l� ch?t nh?n ph�t tri?n s?i mơ li�n k?t (FGFR 2). Do?n gene n�y cĩ vai trị quan tr?ng trong vi?c ph�t tri?n ? chu?t v� ? ngu?i bình thu?ng, v� tr?t t? m� trong dĩ RNA c?a do?n gene tr�n du?c l?p gh�p cĩ th? l�m thay d?i s? ph�t tri?n ? d?ng v?t.

Các nhà khoa học đã tạo ra những đoạn gene có khả năng phát sáng như là một hệ thống điển hình cho cuộc nghiên cứu. Trên đoạn gene phát sáng FGFR2 đó là thẻ huỳnh quang màu xanh lá có nhiệm vụ phát sáng khi một loại protein ẩn, còn gọi là chuỗi polynucleotide không mã hóa protein ẩn, đang phân tách một chuỗi polynucleotide mã hóa protein gọi là chuỗi IIIb.
Tầm quan trọng của quá trình lắp ghép có lựa chọn vào lĩnh vực sức khỏe và bệnh tật, thì việc hoạch định cho ngành giải phẫu học đối với vấn đề hoạt động lắp ghép có lựa chọn trên có thể cho chúng ta hiểu biết sâu sắc đáng kể trong các bệnh tật ở con người liên quan đến những nguyên tắc lắp ghép sai lệch”.
2.TAO VACXIN:
Vacxin được tạo ra để bảo vệ bệnh nhân ,phòng các bệnh .đây cũng là quá trình tổng hợp protein . năm1976 DR EDWARDJENNER đã thử nghiệm trên người, thí nghiệm này dùng một loại sữa gia súc để tiêm cho người gọi là cowpox, nhằm chống lại bệnh nhiễm smallpox. smallpox là một vi khuẩn cực kì nguy hiểm làm cho người ta bị tử vong rất cao. nếu người mẹ trong lúc mang thai mà mắc bệnh sẽ sinh ra những đứa con bị mù mắt.
Vaccin chết như SALK POLIO vaccin là một loại vaccin ngừa bệnh sốt bại liệt,trong đó người ta tạo ra dịch treo củaPATHOREN,không hoạt đông bằng cách làm nóng,sao cho duy trì đựợc tính miễn dịch,không có khả năng lây bệnh.
Vaccin có tính chất tiết giảm sự sống là nhóm vaccin sử dụng một dòng đột biến nào đó của PATHOGEN đã tiết giảm chức năng nhưng vẫn còn miễn dịch. Nhiều vaccin thông dụng thuộc nhóm này: vaccinnia ngừa bệnh SMALLPOX, oral poliovaccin hay sabin ngừa bệnh sốt bại liệt, BCG ngừa lao
TOXOIDS là nhóm vaccin năng sản sinh độc tố chuyên biệt.Nếuchúng ta có thể làm bất hoạt độc tố trong khi vẫn duy trì tính miễn nhiễm có ảnh hưởng đến vài bệnh do vi khuẩn gây ra bị mất khả thì vaccin toxoids sẽ tr? n�n r?t hi?u qu?
3. HEO VÀ CÁC ỨNG DỤNG TRONG Y – SINH HỌC:
Con heo là gia súc quen thuộc đối với mọi người. Thịt heo là thực phẩm phổ biến trong bữa ăn hằng ngày, nhất là vào dịp giỗ Tết. Trong lĩnh vực y-sinh học, con heo còn có nhiều ứng dụng giúp ích cho nhân loại.


Mới đây, các nhà khoa học ở đây đã dùng kỹ thuật di truyền tạo ra giống heo có các tế bào cơ tim được cấu tạo bởi 1 loại protein có cấu trúc như của người. Sau 3 năm nuôi dưỡng, những con heo này sẽ có quả tim có kích thước phù hợp để ghép cho người. Một số loài heo sống ở các triền sông Nam Mỹ, được gọi là heo nước, cũng đã được các bác sĩ dùng một số cơ quan nội tạng để ghép tạm cho người trong khi chờ ghép chính thức.


Dùng phủ tạng heo ghép cho người.

Các bác sĩ ở Đại học Tổng hợp Hồng Công đã thành công trong việc dùng da heo để che phủ tạm thời vết bỏng cho đến khi da của nạn nhân phát triển trở lại. Họ dùng da heo tươi như “lớp áo” trong khoảng 18 ngày trước khi cơ thể đào thải và nó có tác dụng ngăn chặn các biến chứng. Sau đó, các bác sĩ sử dụng một kỹ thuật rất phổ biến ở Mỹ là nuôi những mảnh da có bề dày khác nhau từ tế bào da của chính bệnh nhân. Các mảnh da này sẽ được dùng để che phủ vết thương cho người bị bỏng.


Dùng da heo trị bỏng.
4. Một ứng dụng điển hình của tế bào ung thư là kỹ thuật lai tế bào (hydridoma) tạo ra vaccin

Do tình trạng các tế bào bình thường dễ tiếp xúc nhau , nên các tế bào chỉ phân chia một số lần sau đó thì không còn tiếp tục được nữa . Người ta đã phát hiện khả năng tăng sinh (proliferation) của tế bào ung thư trong cơ thể sống liên quan đến khả năng sinh sản lâu dài, phân chia liên tục của tế bào ung thư trong nuôi cấy. Vì vậy người ta lai giữa tế bào sinh kháng thể với tế bào ung thư để tạo ra kháng thể
Sơ đồ lai tế bào lách chuột với tế bào ung thư tạo ra kháng thể đơn dòng
5. Phát triển quá trình tái tạo tế bào phân nhánh lấy từ tế bào bạch cầu đơn nhân trương thành phù hợp cho ứng dụng chuyên khoa
Tế bào phân nhánh Dendritic cell (DC) chỉ đại diện phổ biến cho những tế bào miễn dịch và nó có thể hoàn thành mục tiêu trên , nhưng ở một số bệnh nhân DC không thể kích thích những tế bào T thành công vì những khối u tiết ra một vài yếu tố ngăn chặn sự biệt hoá cuối cùng của DC . Những vấn đề này có thể được tránh bằng cách nuôi cấy rung động in vitro những DC . Điều kiện tối ưu nhất của phương pháp này là chọn lựa cẩn thận nguồn kháng nguyên .Phương pháp này mở rộng phạm vi từ việc rung động (pulsing) với peptide , protein , dịch tan tế bào thông qua việc chuẩn bị với những tế bào tự hoại , dung hợp với tế bào khối u, RNa, hoặc chuyển với những vector virus.
6. ỨNG DỤNG TẾ BÀO GỐC
6.1 Tế bào gốc phôi.
- Cấy ghép tế bào, mô và cơ quan
Những bệnh có thể được điều trị bằng cách cấy ghép tế bào ES phôi người : PARKINSON, tiểu đường, chấn thương cột sống, sự suy thoái tế bào PURKINJE, tim và tạo xương phương pháp này được thực hiện bằng kĩ thuật chuyển nhân tế bào sinh dưỡng tức là sử dụng nhân tế bào từ một cơ quan của cơ thể nhận vào trong trứng đã lọai nhân.
Tế bào gốc tạo máu: việc cấy những tế bào gốc tạo máu cho thấy những thành công trong chửa trị các bệnh ung thu, rối loạn về máu và các bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch. Các tế bào gốc tạo máu có thể thay thế các tế bào khác như: tế bào cơ, mạch máu và xương
Các ứng dụng của tế bào gốc tạo máu:
Điều trị ung thư máu (LEUKEMIA và LIPHOMA) nguyên nhân là do không kiểm soát được sự tăng sinh của bạch cầu
6.2Tế bào gốc trưởng thành.
Cơ chế: tế bào ung thu được phá hủy bằng phóng xạ hoặc hóa trị liệu sao đó thay bằng tế bào tủy xương cấy ghép hoặc cấy ghép HSC được thu nhận từ hệ tuần hoàn ngoại vi của cơ thể phù hợp
Điều trị các bệnh như di truyền máu: thiếu máu không tái tạo, loạn dưỡng bạch cầu trung tính, thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm, hội chứng hiếu hụt miễn dịch, hội chứng tăng sinh LYMPHO liên quan đến giới tính
Mô ghép chống lại khối u điều trị ung thư
điều trị tự miễn nhiểm, tiểu đường, viên khớp dạng cấp và SLE
Tế bào gốc thần kinh: thay thế các NEURON bị mất do thoái hóa thần kinh là bệnh taysanh, đột qụy nhỏ, Gaucher
7. NHÂN BẢN VÔ TÍNH :
Từ sao chú cừu Dolly nhiều nước trên thế giới đã thành công nhân bản vô tính như: lợn, cừu. Đối với con người luật pháp quốc tế chỉ cho phép ứng dụng để tạo ra các bộ phận cơ quan nội tạng để thay thế các cơ quan hỏng ở người. Bằng phương pháp chuyển nhân, việc tạo ra cừu Dolly đã chứng tỏ rằng một tế bào được lấy từ những bộ phận cơ thể đặc biệt có thể tái tạo được cả một cơ thể hoàn chỉnh. Đặc biệt hơn điều này chỉ ra những tế bào soma đã biệt hóa và trưởng thành từ cơ thể động vật dưới một số điều kiện khác nhau.


Di truyền học động vật – Phan Cự Nhân – Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật- Hà Nội-2001.
2. Miễn dịch học cơ sở - Đỗ Ngọc Liên – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Công nghệ sinh học đối với cây trồng vật nuôi & bảo vệ môi trường –Nhà xuất bản nông nghiệp.
4. Google/Cancer Cell/ Flow Cytometry Protocol.htm.
5. Google/Research and Teaching/ IBT-2-Cell Culture Tech.htm.
6. Research Products for angiogenesis, Antitumor agents, Cancer Marker, Carcinogens, and Chemopreventive Agents.htm.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Tài
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)