Bài 29. Tổng kết về ngữ pháp
Chia sẻ bởi Trần Nhạn |
Ngày 07/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 29. Tổng kết về ngữ pháp thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GiỜ
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
1. TP chính:
*Chủ ngữ:
* Vị ngữ:
2. .TP phụ:
* Trạng ngữ:
* Khởi ngữ:
Kể tên thành phần chính và thành phần phụ của câu?
Nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần chính?
I/ Thành phần chính và thành phần phụ:
-Thành phần chính là thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.
- Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái... được miêu tả ở vị ngữ và thường trả lời cho câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì?
- Vị ngữ có khả năng kết hợp với phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho câu hỏi: Làm gì? Làm sao? Như thế nào? Là gì?
- Trạng ngữ: Đứng ở đầu, cuối, giữa câu và nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân mục đích diễn ra sự việc nói ở trong câu.
- Khởi ngữ: Thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu, có thể thêm quan hệ từ về, đối với… vào trước khởi ngữ.
Đôi càng tôi mẫm bóng.
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy
người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là
người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối,
cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác.
3. Luyện tập:
Đôi càng tôi mẫm bóng.
CN VN
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy
TN
người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
CN VN
Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là
KN CN
người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối,
VN
cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác.
Phân tích thành phần của các câu sau:
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
I. Thành phần chính và thành phần phụ:
II. Thành phần biệt lập :
Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu?
- TP tình thái
- TP cảm thán
- TP gọi- đáp
- TP phụ chú
1. Các thành phần biệt lập:
-TP tình thái: dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
-TP cảm thán: Dùng bộc lộ tâm lí của người nói.
TP gọi-đáp: Dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
TP phụ chú: Dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
-TPBL là những bộ phận không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
2. Luyện tập:
Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dan ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rát đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt)
b. Ngẫm ra thì tôi chỉ nói sướng miệng tôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
c. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-met, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng…
(Theo Hoàng Văn Huyền,Những mẫu chuyện địa lí)
2. Luyện tập:
Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.
d. Có người khẽ nói:
- Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngai cau mặt, gắt rằng:
- Mặc kệ!
( Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bây)
e. Ơi chiếc xe vân tải
Ta cầm lái đi đây
Nặng hơn bao ân ngãi
Quý hơn bao vàng đầy !
(Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm)
2. Luyện tập:
Trả lời
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
D. CÁC KIỂU CÂU:
I/ Câu đơn:
1. Tìm chủ ngữ , vị ngữ trong các câu đơn sau:
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn
nói một điều mới mẻ.
b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại
phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
c. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn
CN VN
nói một điều mới mẻ.
VN
b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại
CN
phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
VN
c. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
CN VN
2. Xác định câu đặc biệt:
Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được…Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ….Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. (Kim Lân , Làng)
b. Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.
- Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c. Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố[…]. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa… Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi… (Lê minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
2 .Xác định câu đặc biệt:
Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ….
b. Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!
c. - Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
- Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.
-Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…
- Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
D. CÁC KIỂU CÂU:
I/ Câu đơn:
II/Câu ghép
1. Hãy tìm câu ghép và quan hệ về nghĩa giữa các vế của câu ghép trong các đoạn trích sau:
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dưng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b. Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu…
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
c. Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. Ông thấy cái lăng ấy một phần như có ông.
(Kim Lân, Làng)
1. Các câu ghép và quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép:
Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
q hệ bổ sung
b. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
qhệ nguyên nhân
c. Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
qhệ bổ sung
3 . Xác định quan hệ về nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép:
Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
quan hệ tương phản
b. Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
quan hệ bổ sung
c. Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa!
(Đỗ Chu, Mùa cá bột)
quan hệ điều kiện- giả thiết
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
D. CÁC KIỂU CÂU:
I/ Câu đơn:
II/Câu ghép
III/ Biến đổi câu:
1. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Mỗi ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít :ba lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Quen rồi.
Ngày nào ít :ba lần.
2. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?
a.Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.
b. Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.
c. Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.
Và làm việc có khi suốt đêm.
Thường xuyên.
Một dấu hiệu chẳng lành.
Trả lời:
3. Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.
a.Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
Đồ gốm được người thợ thủ công làm ra khá sớm.
b. Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
c. Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
D. Các kiểu câu:
I/ Câu đơn:
II/Câu ghép
III/ Biến đổi câu:
IV/ Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau :
1. Tìm câu nghi vấn trong đoạn trích sau:
Bà hỏi:
- Ba con sao con không nhận?
- Không phải. – Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
- Sao con biết là không phải? Ba co đi lâu, con quên rồi chứ gì!
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
- Ba con sao con không nhận?
Trả lời:
- Sao con biết là không phải?
( dùng để hỏi)
( dùng để hỏi)
2. Tìm câu cầu khiến trong đoạn trích sau:
a. Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi:
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày?
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy.
(Kim Lân, Làng)
Trả lời:
Ở nhà trông em nhá! (Dùng để ra lệnh)
Đừng có đi đâu đấy. (Dùng để ra lệnh)
2. Tìm câu cầu khiến trong đoạn trích sau:
b. Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.
( Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
- Thì má cứ kêu đi. (Dùng để yêu cầu)
- Vô ăn cơm! (Dùng để mời)
3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau có hình thức kiểu câu nào :
Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?
( Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
Câu nói của anh Sáu là câu nghi vấn dùng để bộc lộ cảm xúc, điều này được xác nhận trong câu đứng trước của tác giả: "Giận quá...hét lên:"
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
1,Thực hiện một số bài tập chưa làm ở lớp .
2, Soạn bài Ôn tập về truyện, thực hiện các yêu cầu của bài học trong sgk.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô cùng các em.
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
1. TP chính:
*Chủ ngữ:
* Vị ngữ:
2. .TP phụ:
* Trạng ngữ:
* Khởi ngữ:
Kể tên thành phần chính và thành phần phụ của câu?
Nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần chính?
I/ Thành phần chính và thành phần phụ:
-Thành phần chính là thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.
- Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái... được miêu tả ở vị ngữ và thường trả lời cho câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì?
- Vị ngữ có khả năng kết hợp với phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho câu hỏi: Làm gì? Làm sao? Như thế nào? Là gì?
- Trạng ngữ: Đứng ở đầu, cuối, giữa câu và nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân mục đích diễn ra sự việc nói ở trong câu.
- Khởi ngữ: Thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu, có thể thêm quan hệ từ về, đối với… vào trước khởi ngữ.
Đôi càng tôi mẫm bóng.
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy
người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là
người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối,
cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác.
3. Luyện tập:
Đôi càng tôi mẫm bóng.
CN VN
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy
TN
người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
CN VN
Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là
KN CN
người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối,
VN
cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác.
Phân tích thành phần của các câu sau:
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
I. Thành phần chính và thành phần phụ:
II. Thành phần biệt lập :
Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu?
- TP tình thái
- TP cảm thán
- TP gọi- đáp
- TP phụ chú
1. Các thành phần biệt lập:
-TP tình thái: dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
-TP cảm thán: Dùng bộc lộ tâm lí của người nói.
TP gọi-đáp: Dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
TP phụ chú: Dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
-TPBL là những bộ phận không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
2. Luyện tập:
Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dan ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rát đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt)
b. Ngẫm ra thì tôi chỉ nói sướng miệng tôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
c. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-met, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng…
(Theo Hoàng Văn Huyền,Những mẫu chuyện địa lí)
2. Luyện tập:
Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.
d. Có người khẽ nói:
- Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngai cau mặt, gắt rằng:
- Mặc kệ!
( Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bây)
e. Ơi chiếc xe vân tải
Ta cầm lái đi đây
Nặng hơn bao ân ngãi
Quý hơn bao vàng đầy !
(Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm)
2. Luyện tập:
Trả lời
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
D. CÁC KIỂU CÂU:
I/ Câu đơn:
1. Tìm chủ ngữ , vị ngữ trong các câu đơn sau:
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn
nói một điều mới mẻ.
b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại
phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
c. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn
CN VN
nói một điều mới mẻ.
VN
b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại
CN
phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
VN
c. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
CN VN
2. Xác định câu đặc biệt:
Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được…Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ….Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. (Kim Lân , Làng)
b. Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.
- Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c. Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố[…]. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa… Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi… (Lê minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
2 .Xác định câu đặc biệt:
Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ….
b. Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!
c. - Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
- Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.
-Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…
- Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
D. CÁC KIỂU CÂU:
I/ Câu đơn:
II/Câu ghép
1. Hãy tìm câu ghép và quan hệ về nghĩa giữa các vế của câu ghép trong các đoạn trích sau:
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dưng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
b. Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu…
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
c. Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. Ông thấy cái lăng ấy một phần như có ông.
(Kim Lân, Làng)
1. Các câu ghép và quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép:
Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
q hệ bổ sung
b. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
qhệ nguyên nhân
c. Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
qhệ bổ sung
3 . Xác định quan hệ về nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép:
Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
quan hệ tương phản
b. Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
quan hệ bổ sung
c. Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa!
(Đỗ Chu, Mùa cá bột)
quan hệ điều kiện- giả thiết
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
D. CÁC KIỂU CÂU:
I/ Câu đơn:
II/Câu ghép
III/ Biến đổi câu:
1. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Mỗi ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít :ba lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Quen rồi.
Ngày nào ít :ba lần.
2. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?
a.Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.
b. Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.
c. Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.
Và làm việc có khi suốt đêm.
Thường xuyên.
Một dấu hiệu chẳng lành.
Trả lời:
3. Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.
a.Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
Đồ gốm được người thợ thủ công làm ra khá sớm.
b. Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
c. Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.
TIẾT 153 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP
C. Thành phần câu:
D. Các kiểu câu:
I/ Câu đơn:
II/Câu ghép
III/ Biến đổi câu:
IV/ Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau :
1. Tìm câu nghi vấn trong đoạn trích sau:
Bà hỏi:
- Ba con sao con không nhận?
- Không phải. – Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
- Sao con biết là không phải? Ba co đi lâu, con quên rồi chứ gì!
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
- Ba con sao con không nhận?
Trả lời:
- Sao con biết là không phải?
( dùng để hỏi)
( dùng để hỏi)
2. Tìm câu cầu khiến trong đoạn trích sau:
a. Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi:
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày?
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy.
(Kim Lân, Làng)
Trả lời:
Ở nhà trông em nhá! (Dùng để ra lệnh)
Đừng có đi đâu đấy. (Dùng để ra lệnh)
2. Tìm câu cầu khiến trong đoạn trích sau:
b. Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.
Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.
( Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
- Thì má cứ kêu đi. (Dùng để yêu cầu)
- Vô ăn cơm! (Dùng để mời)
3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau có hình thức kiểu câu nào :
Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?
( Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
Câu nói của anh Sáu là câu nghi vấn dùng để bộc lộ cảm xúc, điều này được xác nhận trong câu đứng trước của tác giả: "Giận quá...hét lên:"
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
1,Thực hiện một số bài tập chưa làm ở lớp .
2, Soạn bài Ôn tập về truyện, thực hiện các yêu cầu của bài học trong sgk.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô cùng các em.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Nhạn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)