Bài 27. Ôn tập phần Tiếng Việt (Khởi ngữ, Các thành phần biệt lập,...)

Chia sẻ bởi Nguyễn Trọng Nho | Ngày 07/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 27. Ôn tập phần Tiếng Việt (Khởi ngữ, Các thành phần biệt lập,...) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

MÔN NGỮ VĂN 9
năm học 2015 - 2016
TIẾT 140
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Giáo viên: Nguy?n Tr?ng Nho
TRƯỜNG THCS NHON TH?
PHÒNG GD & ĐT TH? X� ANNHƠN
Nội dung ôn tập:
1. Khởi ngữ
3. Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Ôn tập phần Tiếng Việt
Tiết 140 :
2. Các thành phần biệt lập
a) Khởi ngữ:
- Là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu .Trước khởi ngữ, có thể thêm các quan hệ từ về, đối với ...; sau khởi ngữ thường có dấy phẩy hoặc quan hệ từ thì.

- Cấu trúc:
1 . Lý thuyết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
Ôn tập phần Tiếng Việt
Tiết 140 :
I. Khởi ngữ và thành phần biệt lập:
Về / Đối với / Còn + KN + , / thì + CN + VN
b) Thành phần biệt lập: là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
* Thành phần tình thái: Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
* Thành phần cảm thán: Được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận ...)
1 . Lý thuyết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
Ôn tập phần Tiếng Việt
Tiết 140 :
I. Khởi ngữ và thành phần biệt lập:
* Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
a) Khởi ngữ:
b)Thành phần biệt lập là gì ?
*Thành phần tình thái ?
* Thành phần cảm thán ?
* Thành phần gọi đáp ?
* Thành phần phụ chú ?
b)Thành phần biệt lập: là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
* Thành phần tình thái: Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
* Thành phần cảm thán: Được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận ...)
1 . Lý thuyết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
Ôn tập phần Tiếng việt
Tiết 140 :
I. Khởi ngữ và thành phần biệt lập:
* Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
a) Khởi ngữ:
* Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết
cho nội dung chính của câu.
Nối thành phần biệt lập ở cột A sao cho phù hợp với khái niệm ở cột B
a) Được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giáo tiếp
b) Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu
c) Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
d) Được dùng bộc lộ tâm lí của người nói
1. Phụ chú
2. Gọi - đáp
3. Tình thái
4. Cảm thán
c) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh - những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.
d) Thưa ông, chúng chau ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới lên đến đây, vất vả quá!

B¶ng
Ôn tập phần Tiếng Việt
Tiết 140 :
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
2. Bài tập: (SGKtr109)
a) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó. (Làng, Kim Lân)
b) Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.
(Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê)

Bảng tổng kết về khởi ngữ
và các thành phần biệt lập:
1. Lý thuyết:
Ôn tập phần Tiếng việt
Tiết 140 :
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
2. Bài tập:(SGKtr110)

Thảo luận nhóm để viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về truyện ngắn “Bến quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Trong đoạn văn, có ít nhất một câu sử dụng khởi ngữ và một câu có sử dụng thành phần tình thái.
=> Thời gian thảo luận: 4’
Ôn tập phần Tiếng việt
Tiết 140 :
* Đoạn văn tham khảo:
“Bến quê” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu. Đọc truyện ngắn này, GS Nguyễn Văn Long tâm sự:“ Không hiểu sao, đã từ lâu, khi đọc “Bến quê” tôi cứ đinh ninh đây là bản di chúc nghệ thuật mà Nguyễn Minh Châu đã gửi lại cho đời…”. Mà thật thế! Đọc truyện, chắc hẳn ai trong chúng ta cũng nhận ra được một triết lí giản dị mà sâu sắc được đúc kết từ những suy tư, chiêm nghiệm của nhân vật Nhĩ. Chỉ trong sáu trang sách, nhà văn đã gửi gắm những chiêm nghiệm sâu sắc về cuộc đời và con người, chỉ có thể có được khi một người đã đi gần trọn đời mình, nhìn lại và vượt qua mọi ham hố, danh vọng, ảo tưởng để thấu đạt những giá trị thực, giản dị và bền vững của cuộc sống. Vậy nên, đọc “Bến quê”, ta không thể đọc qua một lần mà hiểu được, mà phải đọc suy tư, nghiền ngẫm nhiều lần trên từng con chữ của nhà văn.
Ôn tập phần Tiếng Việt
Tiết 140 :
“Bến quê” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu. Đọc truyện ngắn này, GS Nguyễn Văn Long tâm sự:“ Không hiểu sao, đã từ lâu, khi đọc “Bến quê” tôi cứ đinh ninh đây là bản di chúc nghệ thuật mà Nguyễn Minh Châu đã gửi lại cho đời…”. Mà thật thế! Đọc truyện, chắc hẳn ai trong chúng ta cũng nhận ra được một triết lí giản dị mà sâu sắc được đúc kết từ những suy tư, chiêm nghiệm của nhân vật Nhĩ. Chỉ trong sáu trang sách, nhà văn đã gửi gắm những chiêm nghiệm sâu sắc về cuộc đời và con người, chỉ có thể có được khi một người đã đi gần trọn đời mình, nhìn lại và vượt qua mọi ham hố, danh vọng, ảo tưởng để thấu đạt những giá trị thực, giản dị và bền vững của cuộc sống. Vậy nên, đọc “Bến quê”, ta không thể đọc qua một lần mà hiểu được, mà phải đọc suy tư, nghiền ngẫm nhiều lần trên từng con chữ của nhà văn.
Ôn tập phần tiếng việt
Tiết 140 :
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
1. Liên kết nội dung:
- Liên kết chủ đề
- Liên kết logic
2. Liên kết hình thức:
- Phép lặp
- Phép thế
- Phép nối
- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa; phép liên tưởng.


II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
- Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu văn trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức
Về nội dung:
- Các đoạn văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí
Về hình thức:
- Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
- Phép thế: Sử dụng câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước
- Phép nối: Sử dụng câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước
Hãy nối từ ngữ ở cột A với nội dung phù hợp ở cột B.
BT 1+2 (SGK–110): Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liện kết nào? Ghi kÕt qu¶ vµo b¶ng theo mÉu.
Ở rừng mùa này thường như thế.Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má. (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
b, Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “ Bác cần nằm xuống phải không ạ?” (Nguyễn Minh Châu, Bến quê)
c, Nhưng cái “com- pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ không biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy! Rồi nói:
- Quên à! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa! Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói:
- Đâu có phải thế! Tôi… (Lỗ Tấn, Cố hương)

Bảng tổng kết về các phép liên kết:
b. Cô bé -Nó,
c. thế
a.Nhưng,Nhưng rồi,

b. Cô bé
“Bến quê” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu. Đọc truyện ngắn này, GS Nguyễn Văn Long tâm sự:“ Không hiểu sao, đã từ lâu, khi đọc “Bến quê” tôi cứ đinh ninh đây là bản di chúc nghệ thuật mà Nguyễn Minh Châu đã gửi lại cho đời…”. Mà thật thế! Đọc truyện, chắc hẳn ai trong chúng ta cũng nhận ra được một triết lí giản dị mà sâu sắc được đúc kết từ những suy tư, chiêm nghiệm của nhân vật Nhĩ. Chỉ trong sáu trang sách, nhà văn đã gửi gắm những chiêm nghiệm sâu sắc về cuộc đời và con người, chỉ có thể có được khi một người đã đi gần trọn đời mình, nhìn lại và vượt qua mọi ham hố, danh vọng, ảo tưởng để thấu đạt những giá trị thực, giản dị và bền vững của cuộc sống. Vậy nên, đọc “Bến quê”, ta không thể đọc qua một lần mà hiểu được, mà phải đọc suy tư, nghiền ngẫm nhiều lần trên từng con chữ của nhà văn.
BT3 (SGK–111): Tìm các phép liên kết về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em vừa viết về truyện ngắn “Bến quê”.
- mà, vậy nên => Phép nối
- truyện ngắn này thay cho Bến quê => Phép thế
Ôn tập phần Tiếng Việt
Tiết 140 :
BT3 (SGK–111): Các phép liên kết về hình thức giữa các câu trong đoạn văn về truyện ngắn “Bến quê”.
- thế thay cho nhận định của GS Nguyễn Văn Long => Phép thế
- truyện ngắn, bản di chúc nghệ thuật, nhân vật, nhà văn, con chữ, trang sách, gửi gắm, đọc => Phép liên tưởng
- Bến quê, truyện (ngắn), Nguyễn Minh Châu, chiêm nghiệm, nhà văn, đọc => Phép lặp
trò chơi ô chữ
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
6
1.Thành phần nào bộc lộ tâm lí của người nói?
2.Thành phần nào dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp?
3.Thành phần nào dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu ?
4.Thành phần nào bổ sung một số chi tiết cho nôi dung chính của câu ?
5.Là thành phần của câu, thường đứng trước chủ ngữ nêu nên đề tài được nói đến trong câu?
6.Em cảm nhận được tình cảm nào qua nhân vật ông Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân ?
7
7
7.Yếu tố nào giúp văn bản trở nên mạch lạc?
trò chơi ô chữ
1
2
3
4
5
6
Ô CHỮ CỦA TRÒ CHỜI CÓ CÁC TỪ KHOÁ TRÊN LÀ GÌ?
7
10 giây bắt đầu
Đã hết 10 giây
SƠ ĐỒ TƯ DUY
- Học thuộc bài
- Làm bài tập 1, 2 SGK trang110
- Xem lại nghĩa tường minh và hàm ý
Ôn tập phần Tiếng Việt
Tiết 140 :
I. Khởi ngữ:
III. Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
IV. Hướng dẫn về nhà:
II. Các thành phần biệt lập:
CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHOẺ
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Trọng Nho
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)