Bài 27. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954)

Chia sẻ bởi Hoàng Mai Hương | Ngày 26/04/2019 | 52

Chia sẻ tài liệu: Bài 27. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) thuộc Lịch sử 9

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ
Chiến dịch biên giới
Chiến dịch Thượng Lào
Chiến dịch Tây Bắc
1950
1952
1953
1.Chọn năm xảy ra các chiến dịch sau:
Tiết 35+36 -Bài 27
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
xâm lược kết thúc (1953-1954) (Tiếp)
KẾ HOẠCH NAVA CỦA PHÁP-MĨ
- Ngày 7-5-1953, tướng Nava được cử làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch quân sự nhằm xoay chuyển cục diện ở Đông Dương.
- Kế hoạch của Nava tiến hành theo hai bước:
+/ Bước 1: Trong thu-đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự ở chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công để bình điịnh miền Trung và Nam Đông Dương.
+/ Bước2: Từ thu-đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến lược giành thắng lợi quân sự quan trọng, kết thúc chiến tranh.
Nava ( bên trái) và Bảo Đại (bên phải)
II.CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG-XUÂN 1953 -1954 VÀ CHIẾN DỊCH LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ 1954.
1.Cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954.
- Tháng 9-1953, Hội nghị bộ chính trị Trung ương Đảng họp để đề ra kế hoạch tác chiến chiến dịch Đông-Xuân 1953-1954.
- Thực hiện phương hướng chiến lược trên , quân ta mở hàng loạt chiến dịch tấn công địch từ nhiều hướng trên khắp chiến trường Đông Dương.
- Đầu tháng 12-1953, bộ đọi chủ lục của ta tổ chức một bộ phận bao vây, uy hiếp Điện Biên Phủ.
- Bộ phận còn lại mở cuộc tiến công giải phòng toàn tỉnh Lai Châu.
=> Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn từ đồng bằng Bắc Bộ lên tăng cường.
- Đầu tháng 12-1953, liên quân Việt Lào mở cuộc tiến công vào Trung Lào giải phóng tỉnh Thà Khẹt, uy hiếp Xê-nô.
=>Ta buộc Nava phải tăng cường lực lượng cho địch trở thành nơi tâp trung quân thứ ba.
- Cuối tháng 1-1954, quân ta phối hợp với quân Pa-thét Lào,giải phóng Phong Xa-li
=> Na va phải tăng cường quân ở Luông Pha –bang trở thành căn cứ lớn thứ tư

Bác và đại tướng Võ Nguyên Giáp
Quyết định chủ trương tác chiến
- Đầu tháng 2 năm 1954, quân ta mở cuộc tiến công đich ở Bác Tây Npuyên, giải phóng toàn bộ tỉnh Kon Tum, nhanh chóng bao vây và uy hiếp Plây Cu.
=> Na va buộc phải bỏ dở cuộc tiến công Tuy Hòa để tăng cường lực lượng cho Plây Cu, biến nó thành căn cứ lớn thứ 5.
=> Cuộc tấn công của quân ta đã làm phá sản bước đầu kế hoạch của Na va, phân tán các tiểu đoàn cơ động của chúng thuận lợi cho chiến dịch Điện Biên Phủ ngay sau đó.
2.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
- Được quân Mỹ giúp đỡ, Pháp đã biến Điện Biên Phủ thành cứ điểm, quan trọng nhất ở Đông Dương với khoảng 16.200 quân.
- Đầu tháng 12-1953, Bộ chỉ huy quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, tiêu diệt lực lượng địch, giải phòng vùng Tây Bắc.
- Chiến dịch bắt đầu từ ngày 13-3-1954 đến 7-5-1954 và được chia làm 3 đợt:
Quân ta tiến công căn cứ Him Lam và và toàn bộ phân khu Bắc
Đợt 1
Tiêu diệt căn cứ phía đông phân khu trung tâm
Tiêu diệt các căn cứ còn lại, hoàn thành chiến dịch Điên Biên Phủ
Đợt 2
Đợt 1
Hình 1.Bắn hạ máy bay quân địch
Hình 2. Đào hầm vào Điên Biên Phủ
Hình 3.Trận chiến đầu tiên
Hình 4. Kéo pháo vào Điện Biên Phủ
Hình 5. Đánh chiếm sân bay Mường Nanh
Hình 6. Di tích ở đồi A1
- Toàn bộ chiến dịch Đông-Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ đã giải phóng phần lớn Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
- Tại mặt trận Điện Biên Phủ, ta đã tiêu diệt hoàn toàn cứ điểm quân sự này của địch, loại khỏi vòng chiến 16.200 tên và trong đó có tướng Đơ Cat xơ ri.
=> Kháng chiến kết thúc, tiến đến việc kết thúc chiến tranh ở Đông Dương.
III. HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH Ở ĐÔNG DƯƠNG (1954).
- Bước vào mặt trận Đông-Xuân 1953-1954, đồng thời với mặt trận quân sự, ta còn tiến công địch trên mặt trận ngoại giao buộc chúng phải kí hiệp định Giơ ne vơ vào ngày 21-7-1954.
Hình 8.Khai mạc hiệp định Giơ ne vơ (1954).
Hình 7.Kí kết hiệp định Giơ ne vơ.
Một số điều khoản cơ bản của hiệp định Giơ ne vơ kí kết năm 1954.
Các nước tham gia phải tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương là độc lập, chủ quyền, lãnh thổ…
Hai bên tham chiến đều ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
Hai bên tham chiến tập kết quân đội ở hai vùng Việt Nam và Pháp lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
Việt Nam thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử được kiểm soát bởi Ủy ban quốc tế.
IV- Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945-1954)
1. Ý nghĩa lịch sử.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt cuộc chiến xâm lược, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tạo điều giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ cho phong trào giành tự do của các nước nô lệ khác trên toàn thế giới.
2. Nguyên nhân thắng lợi.
Kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi là do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự và kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và phái đoàn đại biểu
- Kháng chiến thắng lợi do mặt trận dân tộc được củng cố và mở rộng, có hậu phương vững chắc về mọi mặt.
- Cuộc kháng chiến này ta dược đồng minh như Cam-pu-chia, Lào, Trung Quốc, Liên Xô và những dân tộc tiến bộ trên thế giới giúp đỡ.
Hướng dẫn về nhà
1. Học thuộc bài cũ, phần diẽn biến các chiến dịch và nội dung cơ bản của hiệp định Giơ ne vơ.
2. Xem bài mới.
Xin chân thành cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Mai Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)