Bài 27. Bến quê

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Mạnh | Ngày 07/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Bài 27. Bến quê thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

1
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ chuyên đề
2
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
a. Những tình huống nghịch lý, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng.
b. Những bài học mang tính triết lý về con người và cuộc đời, những vẻ đẹp bình dị và quý giá từ những điều gần gũi xung quanh ta.
2. Kĩ năng:
a. Đọc – hiểu một văn bản tự sự có nội dung mang tính triết lý sâu sắc.
b. Nhận biết và phân tích những đặc sắc của nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật, hình ảnh biểu tượng…trong truyện.
3. Thái độ: Yêu quý, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của những gì gần gũi quanh mình, trong đó có gia đình, quê hương.
Lên lớp:
1. Ổn định: Giới thiệu quý thầy cô về thăm lớp, dự giờ.
3
2. Kiểm tra bài cũ:
Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về đời người.
4
Triết lý qua nhân vật Nhĩ:
Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về đời người. Để thể hiện triết lý đó, tác giả đặt nhân vật Nhĩ vào nhiều tình huống đầy nghịch lý. Nghịch lý thứ nhất là, Nhĩ đã từng đi nhiều nơi, tưởng như không còn sót một nơi nào trên trái đất. Thế mà, cuối đời, anh lại bị bệnh nặng, phải nằm liệt giường một chỗ. Mọi nhu cầu tối thiểu như cơm ăn, nước uống, xê dịch người… phải nhờ đến vợ con, hàng xóm. Điều này Nhĩ đâu ngờ tới có ngày như vậy. Qua đó, tác giả muốn triết lý rằng đời người khó lường trước được những bất trắc xảy ra cho mình. Nghịch lý thứ hai là, Nhĩ khao khát được một lần đặt chân lên bãi bồi ngay trước cửa sổ nhà mình, chỉ cách một chuyến đò ngang, thế mà điều đó giờ trở nên quá xa vời. Nghịch lý thứ ba là anh nhờ người con trai, những tưởng sẽ thực hiện được khao khát đó. Vậy mà, anh con trai, trên đường đi, lại sa vào cuộc chơi cờ thế. Nghĩa là, điều tưởng thực hiện được lại có thể không thành. Nghịch lý thứ tư là chỉ trong những ngày cuối đời bệnh tật giày vò, Nhĩ mới nhận ra vợ tảo tần và muốn bù đắp cho vợ nhưng đã quá muộn màng.Qua đó, tác giả muốn triết rằng đời người khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình nhất là khi còn trẻ tuổi. Người ta thường bỏ qua, xem nhẹ những cái bình thường thân thiết xung quanh để chạy theo những cái cao xa. Đời người khó tránh khỏi những cám dỗ đâu đâu, khó tránh khỏi những chuyện xảy ra ngoài ý muốn.
5
3. Bài mới:
Giới thiệu bài:
Như các em đã biết, nhân vật Nhĩ chỉ là nhân vật tư tưởng. Nhĩ không chỉ thể hiện triết lý về đời người mà còn mang ý nghĩa của những bức thông điệp giàu tính nhân văn mà tác giả Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm tới người đọc. Cụ thể, đó là những thông điệp gì? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu.
6
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về đời người.
2. Nhân vật Nhĩ mang thông điệp về sự thức tỉnh:
a. Qua ô cửa, Nhĩ nhìn thấy:
* Mấy bông hoa bằng lăng cuối mùa tím thẫm.
* Mặt sông Hồng đỏ nhạt tiết đầu thu.
* Vòm trời cũng như cao hơn.
* Những tia nắng sớm trên bờ bãi…
* Vùng phù sa …phô ra một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non.
→ Cách miêu tả giàu hình ảnh, màu sắc + cảm nhận tinh tế.
Qua ô cửa sổ, Nhĩ thấy những gì?
Nhận xét cách miêu tả!
7
Nhĩ cảm nhận gì về cảnh
thiên nhiên?
Và anh khao khát điều gì?
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về
đời người.
2. Nhân vật Nhĩ mang thông điệp về sự thức
tỉnh:
a. Qua ô cửa, Nhĩ nhìn thấy:
* Hoa bằng lăng cuối mùa tím thẫm.
* Mặt sông Hồng đỏ nhạt.
* Vòm trời cũng như cao hơn.
* Những tia nắng sớm trên bờ bãi…
* Vùng phù sa… phô ra một thứ màu vàng
thau xen với màu xanh non.
→ Cách miêu tả giàu hình ảnh, màu sắc +
cảm nhận tinh tế.
→ Cảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị mà
tuyệt đẹp → Nhĩ khao khát đặt chân lên bãi
bồi.
8
9

Tìm những chi tiết thể hiện cảm nhận
của Nhĩ về người vợ của mình!?


Nhận xét cách miêu tả tâm lý nhân vật
qua những chi tiết ấy!


Qua đó, tác giả biểu hiện tâm lý của
Nhĩ như thế nào?







II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về
đời người.
2. Nhân vật Nhĩ mang thông điệp về sự thức
tỉnh:
a. Qua ô cửa, Nhĩ nhìn thấy:
* Hoa bằng lăng cuối mùa tím thẫm.
* Mặt sông Hồng đỏ nhạt.
* Vòm trời cũng như cao hơn.
* Những tia nắng sớm trên bờ bãi…
* Vùng phù sa… phô ra một thứ màu vàng
thau xen với màu xanh non.
→ Cách miêu tả giàu hình ảnh, màu sắc +
cảm nhận tinh tế.
→ Cảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị mà
tuyệt đẹp → Nhĩ khao khát đặt chân lên bãi bồi.
. b. Với người vợ, Nhĩ cảm nhận:
* Lần đầu tiên…tấm áo vá.
* Suốt đời…nín thinh.
→ Miêu tả tâm lý tinh tế - qua lời thoại.
→ Vẻ đẹp tảo tần, thầm lặng – hy sinh cho chồng con, gia đình.
→ Ân hận.
10

Câu hỏi thảo luận:
Từ nỗi khao khát và ân hận của nhân vật Nhĩ, tác giả muốn gửi đến cho người đọc bức thông điệp gì? Nhận xét về bức thông điệp ấy?
11









II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về
đời người.
2. Nhân vật Nhĩ mang thông điệp về sự thức
tỉnh:
a. Qua ô cửa, Nhĩ nhìn thấy:
* Hoa bằng lăng cuối mùa tím thẫm.
* Mặt sông Hồng đỏ nhạt.
* Vòm trời cũng như cao hơn.
* Những tia nắng sớm trên bờ bãi…
* Vùng phù sa… phô ra một thứ màu vàng
thau xen với màu xanh non.
→ Cách miêu tả giàu hình ảnh, màu sắc +
cảm nhận tinh tế.
→ Cảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị mà
tuyệt đẹp → Nhĩ khao khát đặt chân lên bãi bồi.
. b. Với người vợ, Nhĩ cảm nhận:
* Lần đầu tiên…tấm áo vá.
* Suốt đời…nín thinh.
→ Miêu tả tâm lý tinh tế - qua lời thoại.
→ Vẻ đẹp tảo tần, thầm lặng – hy sinh cho chồng con, gia đình.
→ Ân hận.
 Trân trọng những vẻ đẹp gần gũi mà bền vững – gia đình, quê hương - tính nhân văn sâu sắc.
12
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về
đời người.
2. Nhân vật Nhĩ mang thông điệp về sự thức
tỉnh:
a. Qua ô cửa, Nhĩ nhìn thấy:
* Hoa bằng lăng cuối mùa tím thẫm.
* Mặt sông Hồng đỏ nhạt.
* Vòm trời cũng như cao hơn.
* Những tia nắng sớm trên bờ bãi…
* Vùng phù sa… phô ra một thứ màu vàng
thau xen với màu xanh non.
→ Cách miêu tả giàu hình ảnh, màu sắc +
cảm nhận tinh tế.
→ Cảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị mà
tuyệt đẹp → Nhĩ khao khát đặt chân lên bãi bồi.
. b. Với người vợ, Nhĩ cảm nhận:
* Lần đầu tiên…tấm áo vá.
* Suốt đời…nín thinh.
→ Miêu tả tâm lý tinh tế - qua lời thoại.
→ Vẻ đẹp tảo tần, thầm lặng – hy sinh cho chồng con, gia đình.
→ Ân hận.
 Trân trọng những vẻ đẹp gần gũi mà bền vững – gia đình, quê hương - tính nhân văn sâu sắc.
3. Nghệ thuật:
13
Qua đoạn trích, em nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng nhân vật?
14
Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
Giống nhiều truyện ngắn khác như Làng – Kim Lân, Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang sáng, tác giả Nguyễn Minh Châu cũng đặt nhân vật Nhĩ vào nhiều tình huống khác nhau. Nhưng có điều Nguyễn Minh Châu chỉ muốn gửi gắm triết lý về đời người. Triết lý đó là đời người khó lường trước được những nghịch lý, những bất trắc của cuộc đời hay cuộc đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình để rồi vô tình không nhận ra những vẻ đẹp bình dị, gần gũi trong cuộc sống.
15
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về
đời người.
2. Nhân vật Nhĩ mang thông điệp về sự thức
tỉnh:
a. Qua ô cửa, Nhĩ nhìn thấy:
* Hoa bằng lăng cuối mùa tím thẫm.
* Mặt sông Hồng đỏ nhạt.
* Vòm trời cũng như cao hơn.
* Những tia nắng sớm trên bờ bãi…
* Vùng phù sa… phô ra một thứ màu vàng
thau xen với màu xanh non.
→ Cách miêu tả giàu hình ảnh, màu sắc +
cảm nhận tinh tế.
→ Cảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị mà
tuyệt đẹp → Nhĩ khao khát đặt chân lên bãi bồi.
. b. Với người vợ, Nhĩ cảm nhận:
* Lần đầu tiên…tấm áo vá.
* Suốt đời…nín thinh.
→ Miêu tả tâm lý tinh tế - qua lời thoại.
→ Vẻ đẹp tảo tần, thầm lặng – hy sinh cho chồng con, gia đình.
→ Ân hận.
 Trân trọng những vẻ đẹp gần gũi mà bền vững – gia đình, quê hương - tính nhân văn sâu sắc.
3. Nghệ thuật:
a. Đặt nhân vật vào nhiều tình huống nghịch lý.
16
Em có nhận xét gì về nhiều hình ảnh truyện? Chứng minh!
17
Nhiều hình ảnh truyện mang tính biểu tượng.
Trước hết, mỗi hình ảnh nhân vật là một biểu tượng. Nhĩ biểu tượng cho những triết lý và sự thức tỉnh về đời người. Liên biểu tượng cho gia đình, cho nơi nương tựa, cho hạnh phúc bình dị mà bền vững của đời người. Tuấn – sa vào cuộc cờ thế - biểu tượng cho đời người nhất là tuổi trẻ khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình để rồi vô tình không nhận ra được những giá trị, những vẻ đẹp bình dị, gần gũi trong cuộc sống.
Sau đó, là những hình ảnh của những sự vật. Hình ảnh bãi bồi, bến sông, con đò biểu tượng cho bến quê, cho quê hương mãi đẹp đẽ trong vẻ bình dị, gần gũi mà bền vững. Hình ảnh những bông hoa bằng lăng cuối mùa, tiếng đất lỡ bên này sông biểu tượng cho cuộc đời nhân vật Nhĩ sắp lụi tàn. Hình ảnh Nhĩ khoát tay cuối truyện biểu tượng cho sự thúc giục con trai nói riêng và mọi người nói chung hãy mau thức tỉnh nhận ra những giá trị gần gũi, bình dị xung quanh trước khi quá muộn màng.
18
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về
đời người.
2. Nhân vật Nhĩ mang thông điệp về sự thức
tỉnh:
a. Qua ô cửa, Nhĩ nhìn thấy:
* Hoa bằng lăng cuối mùa tím thẫm.
* Mặt sông Hồng đỏ nhạt.
* Vòm trời cũng như cao hơn.
* Những tia nắng sớm trên bờ bãi…
* Vùng phù sa… phô ra một thứ màu vàng
thau xen với màu xanh non.
→ Cách miêu tả giàu hình ảnh, màu sắc +
cảm nhận tinh tế.
→ Cảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị mà
tuyệt đẹp → Nhĩ khao khát đặt chân lên bãi bồi.
. b. Với người vợ, Nhĩ cảm nhận:
* Lần đầu tiên…tấm áo vá.
* Suốt đời…nín thinh.
→ Miêu tả tâm lý tinh tế - qua lời thoại.
→ Vẻ đẹp tảo tần, thầm lặng – hy sinh cho chồng con, gia đình.
→ Ân hận.
 Trân trọng những vẻ đẹp gần gũi mà bền vững – gia đình, quê hương - tính nhân văn sâu sắc.
3. Nghệ thuật:
a. Đặt nhân vật vào nhiều tình huống nghịch lý.
b. Nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng.
19
Nhận xét cách miêu tả tâm lý nhân vật!
20
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Nhĩ thể hiện triết lý của tác giả về
đời người.
2. Nhân vật Nhĩ mang thông điệp về sự thức
tỉnh:
a. Qua ô cửa, Nhĩ nhìn thấy:
* Hoa bằng lăng cuối mùa tím thẫm.
* Mặt sông Hồng đỏ nhạt.
* Vòm trời cũng như cao hơn.
* Những tia nắng sớm trên bờ bãi…
* Vùng phù sa… phô ra một thứ màu vàng
thau xen với màu xanh non.
→ Cách miêu tả giàu hình ảnh, màu sắc +
cảm nhận tinh tế.
→ Cảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị mà
tuyệt đẹp → Nhĩ khao khát đặt chân lên bãi bồi.
. b. Với người vợ, Nhĩ cảm nhận:
* Lần đầu tiên…tấm áo vá.
* Suốt đời…nín thinh.
→ Miêu tả tâm lý tinh tế - qua lời thoại.
→ Vẻ đẹp tảo tần, thầm lặng – hy sinh cho chồng con, gia đình.
→ Ân hận.
 Trân trọng những vẻ đẹp gần gũi mà bền vững – gia đình, quê hương - tính nhân văn sâu sắc.
3. Nghệ thuật:
a. Đặt nhân vật vào nhiều tình huống nghịch lý.
b. Nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng.
c. Miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế.
21
Cách miêu tả tâm lý nhân vật:
Nhân vật Nhĩ cảm nhận vẻ đẹp quanh mình bằng sự rung động tinh tế. Tinh tế nên Nhĩ mới nhận ra sắc màu tím thẫm của hoa bằng lăng cuối mùa, nhận ra sự di chuyển từ từ, nhè nhẹ của những tia nắng sớm để rồi nhuộm lên bãi bồi bên kia sông một màu vàng thau xen với màu xanh non màu mở. Và tiếng chân vợ đi lại dọn dẹp, dặn dò con, tiếng bước chân vợ rón rén trên những bậc gỗ mòn lõm…cũng được nhân vật Nhĩ cảm nhận trong nỗi niềm yêu thương, trân trọng, ngậm ngùi.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Mạnh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)