Bài 26. Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
Chia sẻ bởi Nhị Kim Uyên |
Ngày 02/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Chào mừng
quý thầy cô
về dự giờ thăm lớp
Chúc các em học tốt
Giáo viên: Nhị Kim Uyên
HỌAT ĐỘNG 1: KIỂM TRA BÀI CŨ.
Bài: Viết đoạn văn trình bày luận điểm
HỌAT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU BÀI MỚI
Bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm
trong văn nghị luận
HỌAT ĐỘNG 3: CỦNG CỐ- DẶN DÒ
KẾ HỌACH HỌAT ĐỘNG
HỌAT ĐỘNG 1
KIỂM TRA
BÀI CŨ
CÂU HỎI
Em chọn câu hỏi có bông hoa
hồng màu gì?
BẠN NHẬN ĐƯỢC
PHẦN THƯỞNG XỨNG ĐÁNG LÀ:
10 ĐIỂM VÀ TRÀNG VỖ TAY NGƯỠNG MỘ
CỦA CÁC BẠN
Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, em cần chú ý điều gì ?
Khi trình bày luận điểm
trong văn nghị luận cầnchú ý
Tìm đủ luận cứ cần
thiết, tổ chức lập
luận theo một trật
tự hợp lí làm nổi
bật luận điểm.
Thể hiện rõ ràng,
chính xác nội dung
của luận điểm
trong câu chủ đề
Diễn đạt trong
sáng, hấp dẫn để
sự trình bày luận
điểm có sức
thuyết phục.
Có thể diễn đạt như sau:
Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
Phần thưởng là: Di?m 10
V một tràng pháo tay!
HỌAT ĐỘNG 2
HỌC
BÀI MỚI
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
3
Giúp học sinh:
-Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc( người nghe).
-Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận , để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Có những nội dung cơ bản sau:
YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.
1.Phân tích ngữ liệu( sgk trang 95,96)
2.Bài học( ghi nhớ sgk trang 97)
II. LUYỆN TẬP( Các bài tập sgk trang 97, 98)
CẤU TRÚC BÀI HỌC
PHẦN I:
TÌM HIỂU
BÀI
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Hệ thống các kiểu văn bản đã học và mục đích giao tiếp của các kiểu văn bản
Các văn bản đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận Mục đích giao tiếp của mỗi văn bản:
*Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc, từ sự việc mở đầu đến sự việc kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa
*Miêu tả: Tái hiện trạng thái, đặc điểm của sự vật,con người giúp người đọc hình dung cụ thể về đối tượng đó.
*Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc,nhằm khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc
Nghị luận
- Nội dung: bàn bạc về các vấn đề thiết yếu được mọi người quan tâm tranh luận
- Mục đích: hướng tới một hoặc nhiều đối tượng nhằm bàn luận, giải đáp những băn khoăn , thắc mắc , làm sáng tỏ chân lí , đồng thời thuyết phục người đọc, người nghe
- Phương thức biểu đạt: chủ yếu là lập luận, có luận điểm cụ thể rõ ràng, hệ thống lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục
Tiết 9: Bổ trợ kiến thức về văn biểu cảm
TÌM HIỂU CHUNG - ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Khái niệm về văn biểu cảm
2. Các cách biểu hiện tình cảm trong văn biểu cảm:
- Trực tiếp
- Gián tiếp
3. Bố cục bài văn biểu cảm
4. Tình cảm trong văn biểu cảm:
- Rõ ràng, trong sáng, chân thực
3 phần: MB – TB - KB
5. Lưu ý:
Phân biệt yếu tố miêu tả, tự sự trong văn biểu cảm với yếu tố miêu tả trong văn miêu tả và yếu tố tự sự trong văn tự sự
PHÂN BIỆT
Yếu tố
miêu tả
trong văn
miêu tả
Yếu tố
tự sự
trong văn
tự sự
Yếu tố
miêu tả , tự
sự trong văn
biểu cảm
Tái hiện
đối tượng
được
miêu tả
Bộc lộ
tư tưởng,
tình cảm
Kể lại một
câu chuyện
có mở đầu
- diễn biến
- kết thúc
Miêu tả, tái
hiện tất cả
các thuộc
tính của
đối tượng
Kể lại
cụ thể,
hoàn chỉnh
câu chuyện
Lựa chọn những
chi tiết, thuộc
tính, sự việc
có khả năng
gợi cảm để
biểu hiện tình
cảm, cảm xúc
PHÂN BIỆT
Yếu tố
miêu tả
trong văn
miêu tả
Yếu tố
tự sự
trong văn
tự sự
Yếu tố
miêu tả , tự
sự trong văn
biểu cảm
Tái hiện
đối tượng
được
miêu tả
Bộc lộ
tư tưởng,
tình cảm
Kể lại một
câu chuyện
có mở đầu
- diễn biến
- kết thúc
Miêu tả, tái
hiện tất cả
các thuộc
tính của
đối tượng
Kể lại
cụ thể,
hoàn chỉnh
câu chuyện
Lựa chọn những
chi tiết, thuộc tính,
sự việc có khả
năng gợi cảm để
biểu hiện tình
cảm, cảm xúc
YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
?
3
VĂN
NGHỊ
LUẬN
YẾU
TỐ
BIỂU
CẢM
3
LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN
Hỡi đồng bào toàn quốc !
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa !
Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào !
Chúng ta phải đứng lên !
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân !
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.
Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta !
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm !
Kháng chiến thắng lợi muôn năm !
Ngôi nhà ở làng Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây( nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Ngày 19/12/1946
Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu văn cảm thán trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh?
Từ ngữ biểu cảm
Câu cảm thán
Hỡi, muốn, nhân nhượng, quyết tâm cướp, không, thà, nhất định, hễ là, ai cũng phải…
- Hỡi đồng bào toàn quốc!
- Hỡi đồng bào!
- Chúng ta phải đứng lên!
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
- Thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
- Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
- Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
* Trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”:
LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN
Hỡi đồng bào toàn quốc !
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa !
Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào !
Chúng ta phải đứng lên !
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân !
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.
Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta !
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm !
Kháng chiến thắng lợi muôn năm !
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946
Hồ Chí Minh
Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không ?
HỊCH TƯỚNG SĨ
(TRẦN QUỐC TUẤN)
*Tr? l?i: H?ch tu?ng si v L?i ku g?i tồn qu?c khng chi?n gi?ng nhau ? ch? cĩ nhi?u t? ng? v cu van cĩ gi tr? bi?u c?m.
Tuy nhin, c? hai van b?n trn v?n du?c coi l van b?n ngh? lu?n ch? khơng ph?i l van bi?u c?m. Vì sao?
Trả lời: Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” không phải là những văn bản biểu cảm. Vì các tác phẩm này này được viết ra chủ yếu không nằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào).
=> Đối với văn bản viết ra không nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ , nên sống thế nào). Ở những văn bản như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi.
Trong bảng đối chiếu trên, có thể thấy những câu văn ở cột (2) hay hơn những câu văn ở cột (1). Vì sao như thế?
(1)
(2)
->Những câu văn ở cột (2) hay hơn những câu ở cột (1). Vì có những từ ngữ, câu văn biểu cảm: ngó, nghênh ngang, đau xót biết chừng nào!,…. đã gây được cảm xúc cho người đọc, người nghe, chính vì thế mà nó có tác dụng lớn trong việc kêu gọi mọi người cùng tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
Ngó
nghênh ngang
đem thân dê chó mà
đau
xót biết chừng nào!
Không!
nhất
định không chịu
nhất định
Hỡi đồng bào!
uốn lưỡi cú diều mà
thà
không chịu
yếu tố biểu cảm (Vai trò phụ)->Cần thiết
Yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong văn nghị luận?
Văn nghị rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
TRẢ LỜI
Thực tế cho thấy, người đọc người nghe chỉ thấy 1 bài văn nghị luận hay khi bài văn đó không chỉ làm đầu óc mình sáng tỏ lên mà còn làm cho trái tim mình rung động. Do đó, mặc dù chỉ đóng vai trò phụ trợ nhưng yếu tố biểu cảm là yếu tố không thể thiếu để làm bài văn nghị luận có hiệu quả cao ( gióng thờm).
Thông qua việc tìm hiểu các văn bản như Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, em hãy cho biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
TL:Người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói).
CÂU HỎI SỐ 1
Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và cách lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước những điều mà mình đang nói tới?
TL:Ngoài sự rung cảm, người viết phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm.
CÂU HỎI SỐ 2
Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: “ “Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả …” hay “ uốn lưỡi cú diều…”?Để viết được những câu như thế , người viết cần phải có năng lực gì?
TL:Không đúng. Vì nếu dùng quá nhiều mà không phù hợp thì sẽ biến bài văn nghị luận thành lý luận dông dài không đáng tin cậy, hoặc làm giảm bớt sự chặt chẽ của mạch lập luận, thậm chí còn phá vỡ logic luận chứng.Cảm xúc cần phải chân thực, không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn
CÂU HỎI SỐ 3
Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng.Ý kiến này đúng không? Vì sao?
Qua đây em thấy, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm, lay động lòng người, người viết phải làm như thế nào?
Tóm lại, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm, lay động lòng người:
- Người viết phải thực sự có cảm xúc trước những điều mình viết, nói.
- Phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm.
-Cảm xúc cần phải diễn tả chân thực và không được phá vỡ mạch nghị luận của bài văn.
TRẢ LỜI
3
LƯU Ý
1. Yếu tố biểu cảm chỉ cần thiết và có giá trị khi:
- Giúp cho sự nghị luận đạt được hiệu quả thuyết phục cao.
- Không được để cho yếu tố biểu cảm tách rời khỏi quá trình nghị luận, cản trở mạch nghị luận hay lấn át vai trò của nghị luận.
2. Trong một bài văn nghị luận, yếu tố biểu cảm được biểu hiện dưới các dạng sau:
- Tính khẳng định hay phủ định.
- Biểu lộ các cảm xúc như: yêu, ghét, khen, chê, căm giận, quí mến, lo âu, tin tưởng,. . .
- Giọng văn: mạnh mẽ, đanh thép hay thiết tha, truyền cảm.
PHẦN II:
LUYỆN TẬP
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Bạn có phân biệt được sự giống nhau và khác nhau giữa nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý?
PHÂN BIỆT NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
Gi?ng nhau
Đều là phần thông báo của người nói gửi đến người nghe
Khác nhau
Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Phân biệt
Hàm ý
Nghĩa tường minh
I. TÌM HI?U BI
1. Ví d?: ( sgk- 74, 75)
NGHĨA TƯỜNG MINH & HÀM Ý
2. Bi h?c: Phn bi?t nghia tu?ng minh v hm
BÀI TẬP
BỔ TRỢ
- Thế nào là thành phần chính của câu?
- Xác định thành phần chính của câu sau:
Trả lời:
Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.
Thành phần chính gồm có chủ ngữ và vị ngữ.
Trường THCS Võ Thị Sáu của chúng em rất đẹp.
MỤC TIÊU BÀI HỌC
C V
Theo em trong câu hỏi và 2 câu trả lời của 2 bạn ở hình bên: câu trả lời nào mang nghĩa hàm ý? Và câu trả lời nào mang nghĩa tường minh?
HÀ: ?
-ANH………….
-CƯỜNG………
( Mời các em quan sát tranh và đọc theo vai nhân vật)
HÀ: Các bạn đã làm bài tập cô giao chưa?
ANH:Tối qua mình bận quá
CƯỜNG: M×nh đã làm xong rồi.
Câu trả lời mang nghĩa hàm ý:
-Tối qua mình bận quá(ANH)
Câu trả lời mang nghĩa tường minh:
-Mình đã làm xong rồi( Cường)
Một bạn(A) đóng vai là người muốn bỏ tiết và rủ các bạn đi chơi.
Hai bạn(B) và (C) dùng một câu có nghĩa tường minh và một câu có hàm ý để trả lời bạn. ( 1 PHÚT CHUẨN BỊ)
Ứng dụng thực tế
( Thực hành nhóm)
THỜI GIAN CHUẨN BỊ
1 phút
(Các nhóm trình bày trên giấy thảo luận. Phân vai để trình bày đọan đối thọai của nhóm cho các nhóm khác cùng tham khảo )
A: Các bạn này, hôm nay mình cúp tiết đi chơi nhé!
B: Không được cúp tiết, thầy sẽ phạt đấy! (tường minh)
C: Cảm ơn bạn, mình học còn yếu lắm.(hàm ý)
GỢI Ý
Đố bạn
Trong khi nĩi ( ho?c vi?t), nghia tu?ng minh hay nghia hm du?c s? d?ng nhi?u hon? Theo b?n, l?ai nghia no quan tr?ng hon? Vì sao?
Gợi ý: Nghĩa tường minh được dùng nhiều hơn. Tuy nhiên, chúng đều quan trọng như nhau. Ngôn ngữ phải được dùng hợp lí, phù hợp hoàn cảnh mới có giá trị. Cần ý thức rõ điều này để tránh lạm dụng.
Những hình ảnh sau đây nói lên điều gì?
3
Hàm ý có thể biểu hiện qua hành động, qua hình ảnh minh họa và qua cử chỉ, thái độ của người đang giao tiếp.
Lưu ý:
* Hàm ý sử dụng phụ thuộc vào tình huống. Hàm ý xuất hiện nhiều trong giao tiếp, trong các văn bản nghệ thuật.
*Hàm ý còn biểu hiện qua các hành động, cử chỉ và hình ảnh minh họa.
*Cách nói theo nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý đều quan trọng trong giao tiếp, nhưng tùy vào hòan cảnh giao tiếp mà sử dụng phù hợp.
LUYỆN TẬP
Bài 1( sgk-75)
Bài2( sgk-75)
Bài 3( sgk-75)
Bài 4( sgk-76) Hướng dẫn làm ở nhà
Bài tập 1(sgk-75)
THỰC HIỆN NHÓM
ĐỌAN TRÍCH
(Theo Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
-Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
- Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. Cô kĩ sư mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi.
CÁC NHÓM THI ĐUA
Thời gian làm bài : 1 phút 30 giây.
Nhóm 1: T/hiện câu 1a( dán bảng phụ trên bảng).
Nhóm 2: T/hiện câu 1b(dán bảng phụ lên bảng).
Nhóm 3: nhận xét phần trình bày của 2 nhóm.
Mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn, quay vội đi.
Câu: “Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”.
- Từ: “Tặc lưỡi”.
Cô gái rất bối rối ngượng ngùng, cô định kín đáo để lại chiếc khăn tay làm kỉ niệm cho anh thanh niên, nhưng anh thanh niên quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại.
Bài tập 2(sgk-75)
THỰC HIỆN NHÓM
Hãy cho biết hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích sau đây:
Bác lái xe dắt anh ta lại chỗ nhà hội hoạ và cô gái:
- Đây, tôi giới thiệu anh một hoạ sĩ lão thành nhé. Và cô đây là kĩ sư nông nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá. Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà anh.
THẢO LUẬN NHANH TRẢ LỜI DỰA VÀO GỢI Ý Ở SLIDE TIẾP THEO
Câu:|”Tuổi già cần uống nước chè.Ở Lào Cai đi sớm quá”
Có hàm ý gì trong câu nói của bác lái xe?
Giới thiệu về ông họa sĩ
A
Ông họa sĩ đi từ rất sớm
Ông họa sĩ chưa kịp uống nước
chè đâu. Hãy mời ông ấy.
B
C
CÁC NHÓM CÙNG
GIƠ BẢNG CHỌN ĐÁP ÁN
Hết giờ
1
2
3
4
5
6
Start
Bài tập 3(sgk-75,76)
THỰC HIỆN CÁ NHÂN
Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, em cần chú ý điều gì ?
THỰC HÀNH CÁ NHÂN
Thời gian làm bài : 1 phút
HS Trình bày ý kiến tại chỗ.
Câu trả lời đúng đạt : 10 điểm
Câu “ Cơm chín rồi!”
Có chứa hàm ý: Ông vô ăn cơm đi!
Bài tập 4(sgk-75,76)
Hướng dẩn về nhà làm
Bài tập 4 (SGK .T 76): Đọc các đoạn trích sau và cho biết những câu in đậm có chứa hàm ý không? Vì sao?
a. Có người hỏi:
- Sao bảo Làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà? …
- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào …
Ông Hai vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo..
b/ – Này, thầy nó ạ.
Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
Thầy nó ngủ rồi à?
Gì?
Ông lão khẽ nhúc nhích.
Tôi thấy người ta đồn…
Ông lão gắt lên:
Biết rồi!
Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi, hiu hắt.
a. Có người hỏi:
- Sao bảo Làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà? …
- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào …
Ông Hai vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo.
“Hà, nắng gớm, về nào…”: Hiện tượng “đánh trống lãng” cố ý bắt sang chuyện khác.
--->Câu có chứa hàm ý không?.
b/ – Này, thầy nó ạ.
Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
Thầy nó ngủ rồi à?
Gì?
Ông lão khẽ nhúc nhích.
Tôi thấy người ta đồn…
Ông lão gắt lên:
Biết rồi!
Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi, hiu hắt.
---> Câu trên có chứa hàm ý không?.
- “Tôi thấy người ta đồn…” : câu nói dỡ dang, bị ngắt lời.
HỌAT ĐỘNG 4
CỦNG CỐ- DẶN DÒ
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Mỗi câu trả lời đúng,
bạn đạt 10 điểm
Hết giờ
1
2
3
4
5
Start
Câu 1
Nêu 2 khái niệm của nghĩa
Tường minh và nghĩa Hàm ý?
CHÍNH XÁC
CHÚC MỪNG BẠN!
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Hãy chọn câu có nghĩa tường minh và hàm ý, đánh dấu(x) vào cột tương ứng.
X
X
X
X
X
Câu 2
Bạn điền
rất phù hợp.
Câu 3
ĐỌC MẪU TRUYỆN
CƯỜI-TRẢ LỜI
CÂU HỎI.
Đọc truyện cười sau đây
Chàng Ngốc được vợ giao cho đi chăn đàn bò 10 con. Chiều tối anh ta cưởi lên lưng một con và lùa đàn bò về.Đến cổng, anh ta dừng lại đếm xem có đủ bò không nhưng đếm đi đếm lại vẫn thấy có 9 con . Hỏang quá, anh ta thất thanh gọi vợ. Chị vợ lật đật chạy ra hỏi:
-Có chuyện gì mà mình kêu hốt hỏang thế?
Anh chàng mếu máo:
-Mình ơi, tôi làm mất…một con bò rồi
Chị vợ nhìn nhanh đàn bò rồi cười: “Tưởng gì, thừa một con thì có!”
Thừa một con
a/ Tìm câu có hàm ý? Nêu nội dung hàm ý?( 5đ)
b/ Cho biết hàm ý đó có tác dụng gì?(5đ)
Đố bạn?
(trong 30 giây)
Đọc truyện cười sau đây
Chàng Ngốc được vợ giao cho đi chăn đàn bò 10 con. Chiều tối anh ta cưởi lên lưng một con và lùa đàn bò về.Đến cổng, anh ta dừng lại đếm xem có đủ bò không nhưng đếm đi đếm lại vẫn thấy có 9 con . Hỏang quá, anh ta thất thanh gọi vợ. Chị vợ lật đật chạy ra hỏi:
-Có chuyện gì mà mình kêu hốt hỏang thế?
Anh chàng mếu máo:
-Mình ơi, tôi làm mất…một con bò rồi
Chị vợ nhìn nhanh đàn bò rồi cười: “Tưởng gì, thừa một con thì có!”
Thừa một con
a/ Câu có hàm ý:
-Tưởng gì, thừa một con thì có!
Nội dung hàm ý:
Chị vợ muốn đùa với anh chồng: dư 1 con chính là anh đấy anh chồng ngốc ạ!
b/ Tác dụng của hàm ý:
= Là lời chê trách nhưng nhẹ nhàng, pha chút đùa vui, nhằm giúp cho người bị chê trách đở phải ngượng ngùng, xấu hổ.
Bạn rất xuất sắc.
KHÁI QUÁT BÀI HỌC BẰNG
SƠ ĐỒ TƯ DUY
Hướng dẫn học ở nhà
Vẽ lại sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài theo ý tưởng của em?
Hòan thiện các bài tập vào vở?
3. Tìm thêm các tình huống trong đời sống có sử dụng hàm ý?
4. Soạn bài: Nghĩa tường minh và hàm ý (tt).
NHỊ KIM UYÊN-THCS THƯỜNG THỚI HẬU B
BI H?C K?T THC
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh !
quý thầy cô
về dự giờ thăm lớp
Chúc các em học tốt
Giáo viên: Nhị Kim Uyên
HỌAT ĐỘNG 1: KIỂM TRA BÀI CŨ.
Bài: Viết đoạn văn trình bày luận điểm
HỌAT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU BÀI MỚI
Bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm
trong văn nghị luận
HỌAT ĐỘNG 3: CỦNG CỐ- DẶN DÒ
KẾ HỌACH HỌAT ĐỘNG
HỌAT ĐỘNG 1
KIỂM TRA
BÀI CŨ
CÂU HỎI
Em chọn câu hỏi có bông hoa
hồng màu gì?
BẠN NHẬN ĐƯỢC
PHẦN THƯỞNG XỨNG ĐÁNG LÀ:
10 ĐIỂM VÀ TRÀNG VỖ TAY NGƯỠNG MỘ
CỦA CÁC BẠN
Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, em cần chú ý điều gì ?
Khi trình bày luận điểm
trong văn nghị luận cầnchú ý
Tìm đủ luận cứ cần
thiết, tổ chức lập
luận theo một trật
tự hợp lí làm nổi
bật luận điểm.
Thể hiện rõ ràng,
chính xác nội dung
của luận điểm
trong câu chủ đề
Diễn đạt trong
sáng, hấp dẫn để
sự trình bày luận
điểm có sức
thuyết phục.
Có thể diễn đạt như sau:
Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
Phần thưởng là: Di?m 10
V một tràng pháo tay!
HỌAT ĐỘNG 2
HỌC
BÀI MỚI
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
3
Giúp học sinh:
-Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc( người nghe).
-Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận , để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Có những nội dung cơ bản sau:
YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.
1.Phân tích ngữ liệu( sgk trang 95,96)
2.Bài học( ghi nhớ sgk trang 97)
II. LUYỆN TẬP( Các bài tập sgk trang 97, 98)
CẤU TRÚC BÀI HỌC
PHẦN I:
TÌM HIỂU
BÀI
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Hệ thống các kiểu văn bản đã học và mục đích giao tiếp của các kiểu văn bản
Các văn bản đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận Mục đích giao tiếp của mỗi văn bản:
*Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc, từ sự việc mở đầu đến sự việc kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa
*Miêu tả: Tái hiện trạng thái, đặc điểm của sự vật,con người giúp người đọc hình dung cụ thể về đối tượng đó.
*Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc,nhằm khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc
Nghị luận
- Nội dung: bàn bạc về các vấn đề thiết yếu được mọi người quan tâm tranh luận
- Mục đích: hướng tới một hoặc nhiều đối tượng nhằm bàn luận, giải đáp những băn khoăn , thắc mắc , làm sáng tỏ chân lí , đồng thời thuyết phục người đọc, người nghe
- Phương thức biểu đạt: chủ yếu là lập luận, có luận điểm cụ thể rõ ràng, hệ thống lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục
Tiết 9: Bổ trợ kiến thức về văn biểu cảm
TÌM HIỂU CHUNG - ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Khái niệm về văn biểu cảm
2. Các cách biểu hiện tình cảm trong văn biểu cảm:
- Trực tiếp
- Gián tiếp
3. Bố cục bài văn biểu cảm
4. Tình cảm trong văn biểu cảm:
- Rõ ràng, trong sáng, chân thực
3 phần: MB – TB - KB
5. Lưu ý:
Phân biệt yếu tố miêu tả, tự sự trong văn biểu cảm với yếu tố miêu tả trong văn miêu tả và yếu tố tự sự trong văn tự sự
PHÂN BIỆT
Yếu tố
miêu tả
trong văn
miêu tả
Yếu tố
tự sự
trong văn
tự sự
Yếu tố
miêu tả , tự
sự trong văn
biểu cảm
Tái hiện
đối tượng
được
miêu tả
Bộc lộ
tư tưởng,
tình cảm
Kể lại một
câu chuyện
có mở đầu
- diễn biến
- kết thúc
Miêu tả, tái
hiện tất cả
các thuộc
tính của
đối tượng
Kể lại
cụ thể,
hoàn chỉnh
câu chuyện
Lựa chọn những
chi tiết, thuộc
tính, sự việc
có khả năng
gợi cảm để
biểu hiện tình
cảm, cảm xúc
PHÂN BIỆT
Yếu tố
miêu tả
trong văn
miêu tả
Yếu tố
tự sự
trong văn
tự sự
Yếu tố
miêu tả , tự
sự trong văn
biểu cảm
Tái hiện
đối tượng
được
miêu tả
Bộc lộ
tư tưởng,
tình cảm
Kể lại một
câu chuyện
có mở đầu
- diễn biến
- kết thúc
Miêu tả, tái
hiện tất cả
các thuộc
tính của
đối tượng
Kể lại
cụ thể,
hoàn chỉnh
câu chuyện
Lựa chọn những
chi tiết, thuộc tính,
sự việc có khả
năng gợi cảm để
biểu hiện tình
cảm, cảm xúc
YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
?
3
VĂN
NGHỊ
LUẬN
YẾU
TỐ
BIỂU
CẢM
3
LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN
Hỡi đồng bào toàn quốc !
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa !
Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào !
Chúng ta phải đứng lên !
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân !
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.
Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta !
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm !
Kháng chiến thắng lợi muôn năm !
Ngôi nhà ở làng Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây( nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Ngày 19/12/1946
Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu văn cảm thán trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh?
Từ ngữ biểu cảm
Câu cảm thán
Hỡi, muốn, nhân nhượng, quyết tâm cướp, không, thà, nhất định, hễ là, ai cũng phải…
- Hỡi đồng bào toàn quốc!
- Hỡi đồng bào!
- Chúng ta phải đứng lên!
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
- Thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
- Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
- Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
* Trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”:
LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN
Hỡi đồng bào toàn quốc !
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa !
Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào !
Chúng ta phải đứng lên !
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân !
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.
Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta !
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm !
Kháng chiến thắng lợi muôn năm !
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946
Hồ Chí Minh
Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không ?
HỊCH TƯỚNG SĨ
(TRẦN QUỐC TUẤN)
*Tr? l?i: H?ch tu?ng si v L?i ku g?i tồn qu?c khng chi?n gi?ng nhau ? ch? cĩ nhi?u t? ng? v cu van cĩ gi tr? bi?u c?m.
Tuy nhin, c? hai van b?n trn v?n du?c coi l van b?n ngh? lu?n ch? khơng ph?i l van bi?u c?m. Vì sao?
Trả lời: Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” không phải là những văn bản biểu cảm. Vì các tác phẩm này này được viết ra chủ yếu không nằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào).
=> Đối với văn bản viết ra không nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ , nên sống thế nào). Ở những văn bản như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi.
Trong bảng đối chiếu trên, có thể thấy những câu văn ở cột (2) hay hơn những câu văn ở cột (1). Vì sao như thế?
(1)
(2)
->Những câu văn ở cột (2) hay hơn những câu ở cột (1). Vì có những từ ngữ, câu văn biểu cảm: ngó, nghênh ngang, đau xót biết chừng nào!,…. đã gây được cảm xúc cho người đọc, người nghe, chính vì thế mà nó có tác dụng lớn trong việc kêu gọi mọi người cùng tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
Ngó
nghênh ngang
đem thân dê chó mà
đau
xót biết chừng nào!
Không!
nhất
định không chịu
nhất định
Hỡi đồng bào!
uốn lưỡi cú diều mà
thà
không chịu
yếu tố biểu cảm (Vai trò phụ)->Cần thiết
Yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong văn nghị luận?
Văn nghị rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
TRẢ LỜI
Thực tế cho thấy, người đọc người nghe chỉ thấy 1 bài văn nghị luận hay khi bài văn đó không chỉ làm đầu óc mình sáng tỏ lên mà còn làm cho trái tim mình rung động. Do đó, mặc dù chỉ đóng vai trò phụ trợ nhưng yếu tố biểu cảm là yếu tố không thể thiếu để làm bài văn nghị luận có hiệu quả cao ( gióng thờm).
Thông qua việc tìm hiểu các văn bản như Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, em hãy cho biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
TL:Người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói).
CÂU HỎI SỐ 1
Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và cách lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước những điều mà mình đang nói tới?
TL:Ngoài sự rung cảm, người viết phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm.
CÂU HỎI SỐ 2
Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: “ “Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả …” hay “ uốn lưỡi cú diều…”?Để viết được những câu như thế , người viết cần phải có năng lực gì?
TL:Không đúng. Vì nếu dùng quá nhiều mà không phù hợp thì sẽ biến bài văn nghị luận thành lý luận dông dài không đáng tin cậy, hoặc làm giảm bớt sự chặt chẽ của mạch lập luận, thậm chí còn phá vỡ logic luận chứng.Cảm xúc cần phải chân thực, không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn
CÂU HỎI SỐ 3
Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng.Ý kiến này đúng không? Vì sao?
Qua đây em thấy, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm, lay động lòng người, người viết phải làm như thế nào?
Tóm lại, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm, lay động lòng người:
- Người viết phải thực sự có cảm xúc trước những điều mình viết, nói.
- Phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm.
-Cảm xúc cần phải diễn tả chân thực và không được phá vỡ mạch nghị luận của bài văn.
TRẢ LỜI
3
LƯU Ý
1. Yếu tố biểu cảm chỉ cần thiết và có giá trị khi:
- Giúp cho sự nghị luận đạt được hiệu quả thuyết phục cao.
- Không được để cho yếu tố biểu cảm tách rời khỏi quá trình nghị luận, cản trở mạch nghị luận hay lấn át vai trò của nghị luận.
2. Trong một bài văn nghị luận, yếu tố biểu cảm được biểu hiện dưới các dạng sau:
- Tính khẳng định hay phủ định.
- Biểu lộ các cảm xúc như: yêu, ghét, khen, chê, căm giận, quí mến, lo âu, tin tưởng,. . .
- Giọng văn: mạnh mẽ, đanh thép hay thiết tha, truyền cảm.
PHẦN II:
LUYỆN TẬP
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Bạn có phân biệt được sự giống nhau và khác nhau giữa nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý?
PHÂN BIỆT NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
Gi?ng nhau
Đều là phần thông báo của người nói gửi đến người nghe
Khác nhau
Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Phân biệt
Hàm ý
Nghĩa tường minh
I. TÌM HI?U BI
1. Ví d?: ( sgk- 74, 75)
NGHĨA TƯỜNG MINH & HÀM Ý
2. Bi h?c: Phn bi?t nghia tu?ng minh v hm
BÀI TẬP
BỔ TRỢ
- Thế nào là thành phần chính của câu?
- Xác định thành phần chính của câu sau:
Trả lời:
Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.
Thành phần chính gồm có chủ ngữ và vị ngữ.
Trường THCS Võ Thị Sáu của chúng em rất đẹp.
MỤC TIÊU BÀI HỌC
C V
Theo em trong câu hỏi và 2 câu trả lời của 2 bạn ở hình bên: câu trả lời nào mang nghĩa hàm ý? Và câu trả lời nào mang nghĩa tường minh?
HÀ: ?
-ANH………….
-CƯỜNG………
( Mời các em quan sát tranh và đọc theo vai nhân vật)
HÀ: Các bạn đã làm bài tập cô giao chưa?
ANH:Tối qua mình bận quá
CƯỜNG: M×nh đã làm xong rồi.
Câu trả lời mang nghĩa hàm ý:
-Tối qua mình bận quá(ANH)
Câu trả lời mang nghĩa tường minh:
-Mình đã làm xong rồi( Cường)
Một bạn(A) đóng vai là người muốn bỏ tiết và rủ các bạn đi chơi.
Hai bạn(B) và (C) dùng một câu có nghĩa tường minh và một câu có hàm ý để trả lời bạn. ( 1 PHÚT CHUẨN BỊ)
Ứng dụng thực tế
( Thực hành nhóm)
THỜI GIAN CHUẨN BỊ
1 phút
(Các nhóm trình bày trên giấy thảo luận. Phân vai để trình bày đọan đối thọai của nhóm cho các nhóm khác cùng tham khảo )
A: Các bạn này, hôm nay mình cúp tiết đi chơi nhé!
B: Không được cúp tiết, thầy sẽ phạt đấy! (tường minh)
C: Cảm ơn bạn, mình học còn yếu lắm.(hàm ý)
GỢI Ý
Đố bạn
Trong khi nĩi ( ho?c vi?t), nghia tu?ng minh hay nghia hm du?c s? d?ng nhi?u hon? Theo b?n, l?ai nghia no quan tr?ng hon? Vì sao?
Gợi ý: Nghĩa tường minh được dùng nhiều hơn. Tuy nhiên, chúng đều quan trọng như nhau. Ngôn ngữ phải được dùng hợp lí, phù hợp hoàn cảnh mới có giá trị. Cần ý thức rõ điều này để tránh lạm dụng.
Những hình ảnh sau đây nói lên điều gì?
3
Hàm ý có thể biểu hiện qua hành động, qua hình ảnh minh họa và qua cử chỉ, thái độ của người đang giao tiếp.
Lưu ý:
* Hàm ý sử dụng phụ thuộc vào tình huống. Hàm ý xuất hiện nhiều trong giao tiếp, trong các văn bản nghệ thuật.
*Hàm ý còn biểu hiện qua các hành động, cử chỉ và hình ảnh minh họa.
*Cách nói theo nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý đều quan trọng trong giao tiếp, nhưng tùy vào hòan cảnh giao tiếp mà sử dụng phù hợp.
LUYỆN TẬP
Bài 1( sgk-75)
Bài2( sgk-75)
Bài 3( sgk-75)
Bài 4( sgk-76) Hướng dẫn làm ở nhà
Bài tập 1(sgk-75)
THỰC HIỆN NHÓM
ĐỌAN TRÍCH
(Theo Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
-Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
- Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. Cô kĩ sư mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi.
CÁC NHÓM THI ĐUA
Thời gian làm bài : 1 phút 30 giây.
Nhóm 1: T/hiện câu 1a( dán bảng phụ trên bảng).
Nhóm 2: T/hiện câu 1b(dán bảng phụ lên bảng).
Nhóm 3: nhận xét phần trình bày của 2 nhóm.
Mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn, quay vội đi.
Câu: “Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”.
- Từ: “Tặc lưỡi”.
Cô gái rất bối rối ngượng ngùng, cô định kín đáo để lại chiếc khăn tay làm kỉ niệm cho anh thanh niên, nhưng anh thanh niên quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại.
Bài tập 2(sgk-75)
THỰC HIỆN NHÓM
Hãy cho biết hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích sau đây:
Bác lái xe dắt anh ta lại chỗ nhà hội hoạ và cô gái:
- Đây, tôi giới thiệu anh một hoạ sĩ lão thành nhé. Và cô đây là kĩ sư nông nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá. Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà anh.
THẢO LUẬN NHANH TRẢ LỜI DỰA VÀO GỢI Ý Ở SLIDE TIẾP THEO
Câu:|”Tuổi già cần uống nước chè.Ở Lào Cai đi sớm quá”
Có hàm ý gì trong câu nói của bác lái xe?
Giới thiệu về ông họa sĩ
A
Ông họa sĩ đi từ rất sớm
Ông họa sĩ chưa kịp uống nước
chè đâu. Hãy mời ông ấy.
B
C
CÁC NHÓM CÙNG
GIƠ BẢNG CHỌN ĐÁP ÁN
Hết giờ
1
2
3
4
5
6
Start
Bài tập 3(sgk-75,76)
THỰC HIỆN CÁ NHÂN
Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, em cần chú ý điều gì ?
THỰC HÀNH CÁ NHÂN
Thời gian làm bài : 1 phút
HS Trình bày ý kiến tại chỗ.
Câu trả lời đúng đạt : 10 điểm
Câu “ Cơm chín rồi!”
Có chứa hàm ý: Ông vô ăn cơm đi!
Bài tập 4(sgk-75,76)
Hướng dẩn về nhà làm
Bài tập 4 (SGK .T 76): Đọc các đoạn trích sau và cho biết những câu in đậm có chứa hàm ý không? Vì sao?
a. Có người hỏi:
- Sao bảo Làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà? …
- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào …
Ông Hai vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo..
b/ – Này, thầy nó ạ.
Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
Thầy nó ngủ rồi à?
Gì?
Ông lão khẽ nhúc nhích.
Tôi thấy người ta đồn…
Ông lão gắt lên:
Biết rồi!
Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi, hiu hắt.
a. Có người hỏi:
- Sao bảo Làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà? …
- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào …
Ông Hai vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo.
“Hà, nắng gớm, về nào…”: Hiện tượng “đánh trống lãng” cố ý bắt sang chuyện khác.
--->Câu có chứa hàm ý không?.
b/ – Này, thầy nó ạ.
Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
Thầy nó ngủ rồi à?
Gì?
Ông lão khẽ nhúc nhích.
Tôi thấy người ta đồn…
Ông lão gắt lên:
Biết rồi!
Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi, hiu hắt.
---> Câu trên có chứa hàm ý không?.
- “Tôi thấy người ta đồn…” : câu nói dỡ dang, bị ngắt lời.
HỌAT ĐỘNG 4
CỦNG CỐ- DẶN DÒ
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Mỗi câu trả lời đúng,
bạn đạt 10 điểm
Hết giờ
1
2
3
4
5
Start
Câu 1
Nêu 2 khái niệm của nghĩa
Tường minh và nghĩa Hàm ý?
CHÍNH XÁC
CHÚC MỪNG BẠN!
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Hãy chọn câu có nghĩa tường minh và hàm ý, đánh dấu(x) vào cột tương ứng.
X
X
X
X
X
Câu 2
Bạn điền
rất phù hợp.
Câu 3
ĐỌC MẪU TRUYỆN
CƯỜI-TRẢ LỜI
CÂU HỎI.
Đọc truyện cười sau đây
Chàng Ngốc được vợ giao cho đi chăn đàn bò 10 con. Chiều tối anh ta cưởi lên lưng một con và lùa đàn bò về.Đến cổng, anh ta dừng lại đếm xem có đủ bò không nhưng đếm đi đếm lại vẫn thấy có 9 con . Hỏang quá, anh ta thất thanh gọi vợ. Chị vợ lật đật chạy ra hỏi:
-Có chuyện gì mà mình kêu hốt hỏang thế?
Anh chàng mếu máo:
-Mình ơi, tôi làm mất…một con bò rồi
Chị vợ nhìn nhanh đàn bò rồi cười: “Tưởng gì, thừa một con thì có!”
Thừa một con
a/ Tìm câu có hàm ý? Nêu nội dung hàm ý?( 5đ)
b/ Cho biết hàm ý đó có tác dụng gì?(5đ)
Đố bạn?
(trong 30 giây)
Đọc truyện cười sau đây
Chàng Ngốc được vợ giao cho đi chăn đàn bò 10 con. Chiều tối anh ta cưởi lên lưng một con và lùa đàn bò về.Đến cổng, anh ta dừng lại đếm xem có đủ bò không nhưng đếm đi đếm lại vẫn thấy có 9 con . Hỏang quá, anh ta thất thanh gọi vợ. Chị vợ lật đật chạy ra hỏi:
-Có chuyện gì mà mình kêu hốt hỏang thế?
Anh chàng mếu máo:
-Mình ơi, tôi làm mất…một con bò rồi
Chị vợ nhìn nhanh đàn bò rồi cười: “Tưởng gì, thừa một con thì có!”
Thừa một con
a/ Câu có hàm ý:
-Tưởng gì, thừa một con thì có!
Nội dung hàm ý:
Chị vợ muốn đùa với anh chồng: dư 1 con chính là anh đấy anh chồng ngốc ạ!
b/ Tác dụng của hàm ý:
= Là lời chê trách nhưng nhẹ nhàng, pha chút đùa vui, nhằm giúp cho người bị chê trách đở phải ngượng ngùng, xấu hổ.
Bạn rất xuất sắc.
KHÁI QUÁT BÀI HỌC BẰNG
SƠ ĐỒ TƯ DUY
Hướng dẫn học ở nhà
Vẽ lại sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài theo ý tưởng của em?
Hòan thiện các bài tập vào vở?
3. Tìm thêm các tình huống trong đời sống có sử dụng hàm ý?
4. Soạn bài: Nghĩa tường minh và hàm ý (tt).
NHỊ KIM UYÊN-THCS THƯỜNG THỚI HẬU B
BI H?C K?T THC
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nhị Kim Uyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)