Bài 26. Thuế máu
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Vy |
Ngày 03/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Thuế máu thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
các thầy giáo - cô giáo
về dự giờ thăm lớp
Nhiệt liệt chào mừng
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Nhận xét về cách lập luận của Nguyễn Thiếp qua bài “ Bàn luận về phép học”? Cách lập luận đó có vai trò như thế nào trong việc thể hiện nội dung văn bản?
Tiết 105,106: Văn bản: THUẾ MÁU
(Trích: “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc)
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
1.Tác giả:
Chân dung Nguyễn Ái Quốc
- Nguyễn Ái Quốc ( 1890- 1969), là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động Cách mạng trước năm 1945.
2. Tác phẩm :
Tác phẩm“Bản án chế độ thực dân Pháp”
-1925: Xuất bản tại Pháp.
- 1946: Xuất bản tại Việt Nam.
- Tác phẩm được viết bằng tiếng Pháp, gồm 12 chương và một phần phụ lục.
- Vị trí đoạn trích: chương I của tác phẩm.
3. Đọc và tìm hiểu chú thích:
Rõ ràng, mạch lạc đúng với giọng mỉa mai, châm biếm
(khi nói về bọn thực dân) và giọng cảm thương, xót xa (khi nói về số
phận bi thương của người dân thuộc địa).
Chú thích:
Hướng dẫn đọc:
Bản xứ : Bản thân đất nước (thuộc địa) được nói đến…
An-nam-mít : Cách gọi người Việt Nam với thái độ khinh miệt của thực dân Pháp. Ở đây Nguyễn Ái Quốc dùng trong ngoặc kép với dụng ý nhại lại cách gọi ấy.
Ban-căng : Bán đảo Nam Âu thuộc Địa Trung Hải
Chiếc gậy của các ngài thống chế : một phần của trang phục và cũng là biểu tượng cho quyền lực của các vị chỉ huy cao cấp trong quân đội
Tiết 105,106: Văn bản: THUẾ MÁU
(Trích: “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc)
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
1.Tác giả:
2. Tác phẩm :
3. Đọc và tìm hiểu chú thích:
II. Phân tích:
1. Bố cục:
Thuế máu
I.Chiến
tranh
và “người
bản xứ”
II. Chế độ
lính
Tình
nguyện
III. Kết quả
của sự
hi sinh
3 phần.
2. Phân tích:
a/ Phần 1: Chiến tranh và người bản xứ:
THUẾ MÁU: - Gợi sự dã man,tàn bạo của chính quyền thực dân.
- Gợi sự bi thảm của những người dân bản xứ và thái độ của tác giả.
Một số hình ảnh về cuộc chiến tranh thế giới lần 1
Dữ dội và tàn khốc…
Cảnh chết chóc la liệt…
Đau thương và mất mát…
Tiết 105,106: Văn bản: THUẾ MÁU
(Trích: “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc)
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
II. Phân tích:
1. Bố cục:
2. Phân tích:
a/ Phần 1: Chiến tranh và người bản xứ:
* Thái độ của các quan cai trị thực dân:
+ Trước chiến tranh:
- Những tên da đen bẩn thỉu ; Những tên An-nam -mít bẩn thỉu.
- Chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị.
=> Khinh miệt, miệt thị , coi họ là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật.
+ Khi cuộc chiến tranh xảy ra:
- Gọi họ: Những đứa con yêu; Những người bạn hiền;Những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do.
=>Tâng bốc , vỗ về : Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổiđể phục vụ cho chính quyền thực dân của chúng.
- Ngôn ngữ mỉa mai , trào phúng.
-
-Bằng giọng điệu mỉa mai, trào phúng, tác giả đã làm nổi bật những thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của bọn thực dân đối với người dân thuộc địa.
Tiết 105,106: Văn bản: THUẾ MÁU
(Trích: “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc)
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
II. Phân tích:
1. Bố cục:
2. Phân tích:
a/ Phần 1: Chiến tranh và người bản xứ:
* Thái độ của các quan cai trị thực dân:
* Số phận của người dân thuộc địa:
- Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi.
- Phải xa vợ con, rời bỏ quê hương.
- Phải phơi thây trên các chiến trường Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..
- Những người ở hậu phương, họ bị nhiễm độc khạc ra từng miếng phổi hoặc kiệt sức trong các xưởng thuốc súng…
- Nghệ thuật liệt kê => Kể ra nhiều cái chết thảm thương khác nhau của người dân thuộc địa => Số phận hết sức bi thảm
- Giọng điệu vừa hài hước vùa xót xa => Số phận bi thảm của người dân thuộc địa.
Kết quả: Trong số 70 vạn người thì 8 vạn người
không bao giờ nhìn thấy mặt trời trên quê hương nữa
=> Số liệu chính xác, cụ thể làm người đọc giật mình sửng sốt.
- Những hình ảnh: phong phú, đậm chất mỉa mai, giễu cợt
- Với giọng điệu mỉa mai, ngôn ngữ giàu hình ảnh, tác giả đã khắc hoạ rõ nét những số phận hết sức bi thảm của người dân thuộc địa. Họ đã trở thành những vật hi sinh , thí mạng cho mục đích của các quan cai trị thực dân.
Bài tập trắc nghiệm
1.Giọng điệu chủ đạo trong phần (I):CHIẾN TRANH VÀ “NGƯỜI BẢN XỨ” là gì?
A. Lạnh lùng, cay độc
B. Giọng thân mật, suồng sã
C. Giọng mỉa mai, hài hước và cảm thương, xót xa
D. Giọng đay nghiến chua chát
2. Nguyên nhân chính của việc các quan cai trị thực dân thay đổi thái độ đối với người dân thuộc địa ?
A. Vì chính quyền thực dân muốn thực hiện chính sách cai trị mới.
B. Vì chính quyền thực dân muốn biến những người dân thuộc địa thành tấm bia đỡ đạn cho chúng trong cuộc chiến tranh phi nghĩa.
C. Vì chính quyền thực dân muốn giúp đỡ những người dân thuộc địa có một cuộc sống tốt hơn.
D. Vì chính quyền thực dân muốn những người dân thuộc địa phải phục tùng họ tốt hơn nữa.
Hướng dẫn về nhà:
Học phần phân tích. Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của phần I.
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm xúc của em sau khi học xong phần I.
Đọc kĩ và soạn phần II, III theo câu hỏi SGK.
Chúc các thầy, cô giáo
và các em mạnh khỏe!
về dự giờ thăm lớp
Nhiệt liệt chào mừng
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Nhận xét về cách lập luận của Nguyễn Thiếp qua bài “ Bàn luận về phép học”? Cách lập luận đó có vai trò như thế nào trong việc thể hiện nội dung văn bản?
Tiết 105,106: Văn bản: THUẾ MÁU
(Trích: “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc)
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
1.Tác giả:
Chân dung Nguyễn Ái Quốc
- Nguyễn Ái Quốc ( 1890- 1969), là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động Cách mạng trước năm 1945.
2. Tác phẩm :
Tác phẩm“Bản án chế độ thực dân Pháp”
-1925: Xuất bản tại Pháp.
- 1946: Xuất bản tại Việt Nam.
- Tác phẩm được viết bằng tiếng Pháp, gồm 12 chương và một phần phụ lục.
- Vị trí đoạn trích: chương I của tác phẩm.
3. Đọc và tìm hiểu chú thích:
Rõ ràng, mạch lạc đúng với giọng mỉa mai, châm biếm
(khi nói về bọn thực dân) và giọng cảm thương, xót xa (khi nói về số
phận bi thương của người dân thuộc địa).
Chú thích:
Hướng dẫn đọc:
Bản xứ : Bản thân đất nước (thuộc địa) được nói đến…
An-nam-mít : Cách gọi người Việt Nam với thái độ khinh miệt của thực dân Pháp. Ở đây Nguyễn Ái Quốc dùng trong ngoặc kép với dụng ý nhại lại cách gọi ấy.
Ban-căng : Bán đảo Nam Âu thuộc Địa Trung Hải
Chiếc gậy của các ngài thống chế : một phần của trang phục và cũng là biểu tượng cho quyền lực của các vị chỉ huy cao cấp trong quân đội
Tiết 105,106: Văn bản: THUẾ MÁU
(Trích: “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc)
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
1.Tác giả:
2. Tác phẩm :
3. Đọc và tìm hiểu chú thích:
II. Phân tích:
1. Bố cục:
Thuế máu
I.Chiến
tranh
và “người
bản xứ”
II. Chế độ
lính
Tình
nguyện
III. Kết quả
của sự
hi sinh
3 phần.
2. Phân tích:
a/ Phần 1: Chiến tranh và người bản xứ:
THUẾ MÁU: - Gợi sự dã man,tàn bạo của chính quyền thực dân.
- Gợi sự bi thảm của những người dân bản xứ và thái độ của tác giả.
Một số hình ảnh về cuộc chiến tranh thế giới lần 1
Dữ dội và tàn khốc…
Cảnh chết chóc la liệt…
Đau thương và mất mát…
Tiết 105,106: Văn bản: THUẾ MÁU
(Trích: “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc)
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
II. Phân tích:
1. Bố cục:
2. Phân tích:
a/ Phần 1: Chiến tranh và người bản xứ:
* Thái độ của các quan cai trị thực dân:
+ Trước chiến tranh:
- Những tên da đen bẩn thỉu ; Những tên An-nam -mít bẩn thỉu.
- Chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị.
=> Khinh miệt, miệt thị , coi họ là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật.
+ Khi cuộc chiến tranh xảy ra:
- Gọi họ: Những đứa con yêu; Những người bạn hiền;Những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do.
=>Tâng bốc , vỗ về : Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổiđể phục vụ cho chính quyền thực dân của chúng.
- Ngôn ngữ mỉa mai , trào phúng.
-
-Bằng giọng điệu mỉa mai, trào phúng, tác giả đã làm nổi bật những thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của bọn thực dân đối với người dân thuộc địa.
Tiết 105,106: Văn bản: THUẾ MÁU
(Trích: “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc)
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
II. Phân tích:
1. Bố cục:
2. Phân tích:
a/ Phần 1: Chiến tranh và người bản xứ:
* Thái độ của các quan cai trị thực dân:
* Số phận của người dân thuộc địa:
- Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi.
- Phải xa vợ con, rời bỏ quê hương.
- Phải phơi thây trên các chiến trường Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..
- Những người ở hậu phương, họ bị nhiễm độc khạc ra từng miếng phổi hoặc kiệt sức trong các xưởng thuốc súng…
- Nghệ thuật liệt kê => Kể ra nhiều cái chết thảm thương khác nhau của người dân thuộc địa => Số phận hết sức bi thảm
- Giọng điệu vừa hài hước vùa xót xa => Số phận bi thảm của người dân thuộc địa.
Kết quả: Trong số 70 vạn người thì 8 vạn người
không bao giờ nhìn thấy mặt trời trên quê hương nữa
=> Số liệu chính xác, cụ thể làm người đọc giật mình sửng sốt.
- Những hình ảnh: phong phú, đậm chất mỉa mai, giễu cợt
- Với giọng điệu mỉa mai, ngôn ngữ giàu hình ảnh, tác giả đã khắc hoạ rõ nét những số phận hết sức bi thảm của người dân thuộc địa. Họ đã trở thành những vật hi sinh , thí mạng cho mục đích của các quan cai trị thực dân.
Bài tập trắc nghiệm
1.Giọng điệu chủ đạo trong phần (I):CHIẾN TRANH VÀ “NGƯỜI BẢN XỨ” là gì?
A. Lạnh lùng, cay độc
B. Giọng thân mật, suồng sã
C. Giọng mỉa mai, hài hước và cảm thương, xót xa
D. Giọng đay nghiến chua chát
2. Nguyên nhân chính của việc các quan cai trị thực dân thay đổi thái độ đối với người dân thuộc địa ?
A. Vì chính quyền thực dân muốn thực hiện chính sách cai trị mới.
B. Vì chính quyền thực dân muốn biến những người dân thuộc địa thành tấm bia đỡ đạn cho chúng trong cuộc chiến tranh phi nghĩa.
C. Vì chính quyền thực dân muốn giúp đỡ những người dân thuộc địa có một cuộc sống tốt hơn.
D. Vì chính quyền thực dân muốn những người dân thuộc địa phải phục tùng họ tốt hơn nữa.
Hướng dẫn về nhà:
Học phần phân tích. Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của phần I.
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm xúc của em sau khi học xong phần I.
Đọc kĩ và soạn phần II, III theo câu hỏi SGK.
Chúc các thầy, cô giáo
và các em mạnh khỏe!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Vy
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)