Bài 26. Thuế máu
Chia sẻ bởi Phạm Tiến Sơn |
Ngày 03/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Thuế máu thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Một số hình ảnh về cuộc chiến tranh thế giới lần 1
Dữ dội và tàn khốc…
Cảnh chết chóc la liệt…
Cảnh tang thương khắp nơi...
Đau thương và mất mát...
Nhân dân lao động thuộc địa…
Bài : THUẾ MÁU
(Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
-Nguyễn Ái Quốc-
I. TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
1.Tác giả:
Nguyễn Ái Quốc (1890-1969) là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ hoạt động cách mạng trước năm 1945.
Văn chương của Người là cộng cụ sắc bén để nhằm mục đích vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân và kêu gọi đấu tranh.
Chân dung Nguyễn Ái Quốc
2. Tác phẩm :
“Bản án chế độ thực dân Pháp” được viết bằng tiếng Pháp, xuất bản đầu tiên tại Pa- ri năm 1925, gồm 12 chương và phần phụ lục.
Tác phẩm đã tố cáo và kết án những tội ác tày trời của chủ nghĩa thực dân; đồng thời nói lên tình cảnh khốn cùng của nhân dân thuộc địa và tình cảm tác giả
Tác phẩm
“Bản án chế độ thực dân Pháp”
3. chú thích:
-Bản xứ : Bản thân đất nước (thuộc địa) được nói đến…
-An-nam-mít :Cách gọi người Việt Nam với thái độ khinh miệt của thực dân Pháp. Ở đây Nguyễn Ái Quốc dùng trong ngoặc kép với dụng ý nhại lại cách gọi ấy.
-Ban-căng : Bán đảo Nam Âu thuộc Địa Trung Hải
-Chiếc gậy của các ngài thống chế : một phần của trang phục và cũng là biểu tượng cho quyền lực của các vị chỉ huy cao cấp trong quân đội
-Nhũng lạm : lạm dụng quyền hành, gây phiền hà và lấy tiền của
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
Yêu cầu đọc :Rõ ràng, mạch lạc đúng với giọng mỉa mai, châm biếm (khi nói về bọn thực dân) và giọng cảm thương, xót xa (khi nói về số phận bi thương của người dân thuộc địa)
2. Bố cục :
Thuế máu
I. Chiến tranh và
“Người bản xứ”
II. Chế độ lính tình nguyện
III. Kết quả của sự
hi sinh
3. Kiểu văn bản :
Đoạn trích thuộc kiểu văn bản chính luận
1. Ý nghĩa nhan đề :
Ý nghĩa
THUẾ MÁU
Gợi sự dã man,tàn bạo của chính quyền
thực dân
- Gợi sự bi thảm của những người dân
bản xứ và thái độ của tác giả
III. PHÂN TÍCH
Phần(I) : CHIẾN TRANH VÀ “NGƯỜI BẢN XỨ”
a. Thái độ của các quan cai trị thực dân (đối với người dân thuộc đia)
Trước chiến tranh
Họ bị xem là “những tên da đen bẩn thỉu”, “bị ăn đòn”…
Khi chiến tranh bùng nổ :
Lập tức được các quan cai trị tâng bốc, vỗ về “con yêu”, “bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lý,
tự do”
I.Tìm hiểu chú thích
1. Tác giả
2. Tác phẩm
3. Giải nghĩa từ khó
II.Đọc hiểu văn bản
1. Đọc
2. Bố cục
3. Kiểu văn bản
III. Phân tích:
1. Ý nghĩa nhan đề
2. Tìm hiểu văn bản:
P (I) CHIẾN TRANH VÀ “NGƯỜI BẢN XỨ”
a. Thái độ của các quan
cai trị thực dân
b. Số phận của người dân
thuộc địa
Điều đó nói lên thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân
Trước chiến tranh họ bị đánh đập như súc vật…
Tranh của Nguyễn Ái Quốc
I.Tìm hiểu chú thích
1. Tác giả
2. Tác phẩm
3. Giải nghĩa từ khó
II.Đọc hiểu văn bản
1. Đọc
2. Bố cục
3. Kiểu văn bản
III. Phân tích:
1. Ý nghĩa nhan đề
2. Tìm hiểu văn bản:
P (I) CHIẾN TRANH VÀ “NGƯỜI BẢN XỨ”
a. Thái độ của các quan
cai trị thực dân
b. Số phận của người dân
thuộc địa
b. Số phận của người dân thuộc địa
Họ không được hưởng tý nào
về quyền lợi
Phải xa vợ con, rời bỏ quê hương
phơi thây trên các chiến trường
Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..
ở hậu phương, họ bị nhiễm độc khạc ra
từng miếng phổi…
Kết quả: Trong số 70 vạn người thì
8 vạn người không bao giờ nhìn thấy mặt trời
quê hương nữa
1
2
3
4
Một số hình ảnh về người dân thuộc địa
Phải xa vợ con, lìa bỏ quê hương...
Họ phơi thân trên các chiến trường, bỏ xác tại những miền hoang vu…
Nghệ thuật
1. Giọng điệu :
Giọng mỉa mai, hài hước khi vạch trần bộ mặt bỉ ổi, xảo trá của bọn thực dân
Giọng cảm thương, chua xót cho số phận những người dân thuộc địa
2. Yếu tố biểu cảm :
Từ ngữ biểu cảm : “tên da đen bẩn thỉu”, “tên An-nam-mít”, “con yêu”, “bạn hiền”…
Hình ảnh biểu cảm : “phơi thây”,“xuống tận đáy biển”,“bỏ xác tại miền hoang vu”,“máu tưới vòng nguyệt quế”…
Biện pháp biểu cảm :dùng từ ngữ trái ngược với bản chất sự vật, lối so sánh, ẩn dụ sắc sảo…
=> Tác dụng : Với cách diễn đạt sáng tạo và một số yếu tố biểu cảm phù hợp tác giả đã lật tẩy bộ mặt bịp bợm, xảo trá của thực dân Pháp. Tăng hiệu quả châm biếm sâu cay
Với lời kể chua xót, giọng giễu cợt, tác giả đã vạch trần bộ mặt bỉ ổi của những tên cai trị thực dân, đồng thời cho thấy số phận thảm thương của người dân thuộc địa khi bị biến thành những vật hi sinh cho chính sách cai trị của chúng
Tiểu kết :
PHẦN II. CHẾ ĐỘ LÍNH TÌNH NGUYỆN
a. Các thủ đoạn,mánh khóe bắt lính của bọn thực dân:
Lùng ráp,vây bắt,cưỡng bức người ta phải đi lính
Lợi dụng việc bắt lính để dọa nạt,xoay xở kiếm tiền đối với nhà giàu
Sẵn sàng trói,nhốt người ta như súc vật,đàn áp dã man nếu chống đối.
->Chúng vừa có cơ hội làm giàu,vừa củng cố địa vị.
b.Phản ứng của người bị bắt đi lính:
-Phản ứng: +Tìm cách trốn
+Phải xì tiền ra
+Tự làm cho mình bị nhiễm bệnh nặng
->Thực tế không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ rêu rao,bịp bợm của bọn cầm quyền.
c. Luận điệu bịp bợm của bọn cầm quyền
Lời bịp bợm: “Các bạn đã tấp nập….. Lính thợ”
Thực trạng: “Tốp thì bị xích tay…. Ngần ngại”
PHẦN II. CHẾ ĐỘ LÍNH TÌNH NGUYỆN
a. Các thủ đoạn,mánh khóe bắt lính của bọn thực dân:
b.Phản ứng của người bị bắt đi lính:
c. Luận điệu bịp bợm của bọn cầm quyền
Với nghệ thuật tạo ra mâu thuẫn trào phúng, tác giả đã vạch trần sự bịp bợm, thủ đoạn lừa gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người dân bản xứ
PHẦN III. KẾT QUẢ CỦA SỰ HI SINH
Lời tuyên bố của thực dân im bặt
Người bản xứ trở lại “giống người hèn hạ”
Họ bị tước đoạt hết của cải,bị đánh đập vô cớ,bị đối xử như với súc vật.
Bỉ ổi hơn nữa,chính quyền thực dân còn đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi-cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho thương binh người Pháp và vợ con của sĩ tử người Pháp.
IV.Tổng kết:
1.Nội dung:
-Bộ mặt giả nhân giả nghĩa,thủ đoạn tàn ác của chính quyền thực dân đối với người dân các nước thuộc địa
-Số phận đau thương của người dân các nước thuộc địa,họ bị đẩy đi làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa
2.Nghệ thuật:
-Bố cục được sắp xếp theo trình tự thời gian
-Hình ảnh sinh động,biểu cảm,có sức tố cáo mạnh mẽ.
-Nghệ thuật trào phúng sắc sảo,lập luận sắc bén,sâu cay.
-Các yếu tố tự sự,biểu cảm kết hợp chặt chẽ,hài hòa.
Hướng dẫn học ở nhà:
Học bài
Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản.
Chúc các em học giỏi
Dữ dội và tàn khốc…
Cảnh chết chóc la liệt…
Cảnh tang thương khắp nơi...
Đau thương và mất mát...
Nhân dân lao động thuộc địa…
Bài : THUẾ MÁU
(Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
-Nguyễn Ái Quốc-
I. TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
1.Tác giả:
Nguyễn Ái Quốc (1890-1969) là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ hoạt động cách mạng trước năm 1945.
Văn chương của Người là cộng cụ sắc bén để nhằm mục đích vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân và kêu gọi đấu tranh.
Chân dung Nguyễn Ái Quốc
2. Tác phẩm :
“Bản án chế độ thực dân Pháp” được viết bằng tiếng Pháp, xuất bản đầu tiên tại Pa- ri năm 1925, gồm 12 chương và phần phụ lục.
Tác phẩm đã tố cáo và kết án những tội ác tày trời của chủ nghĩa thực dân; đồng thời nói lên tình cảnh khốn cùng của nhân dân thuộc địa và tình cảm tác giả
Tác phẩm
“Bản án chế độ thực dân Pháp”
3. chú thích:
-Bản xứ : Bản thân đất nước (thuộc địa) được nói đến…
-An-nam-mít :Cách gọi người Việt Nam với thái độ khinh miệt của thực dân Pháp. Ở đây Nguyễn Ái Quốc dùng trong ngoặc kép với dụng ý nhại lại cách gọi ấy.
-Ban-căng : Bán đảo Nam Âu thuộc Địa Trung Hải
-Chiếc gậy của các ngài thống chế : một phần của trang phục và cũng là biểu tượng cho quyền lực của các vị chỉ huy cao cấp trong quân đội
-Nhũng lạm : lạm dụng quyền hành, gây phiền hà và lấy tiền của
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
Yêu cầu đọc :Rõ ràng, mạch lạc đúng với giọng mỉa mai, châm biếm (khi nói về bọn thực dân) và giọng cảm thương, xót xa (khi nói về số phận bi thương của người dân thuộc địa)
2. Bố cục :
Thuế máu
I. Chiến tranh và
“Người bản xứ”
II. Chế độ lính tình nguyện
III. Kết quả của sự
hi sinh
3. Kiểu văn bản :
Đoạn trích thuộc kiểu văn bản chính luận
1. Ý nghĩa nhan đề :
Ý nghĩa
THUẾ MÁU
Gợi sự dã man,tàn bạo của chính quyền
thực dân
- Gợi sự bi thảm của những người dân
bản xứ và thái độ của tác giả
III. PHÂN TÍCH
Phần(I) : CHIẾN TRANH VÀ “NGƯỜI BẢN XỨ”
a. Thái độ của các quan cai trị thực dân (đối với người dân thuộc đia)
Trước chiến tranh
Họ bị xem là “những tên da đen bẩn thỉu”, “bị ăn đòn”…
Khi chiến tranh bùng nổ :
Lập tức được các quan cai trị tâng bốc, vỗ về “con yêu”, “bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lý,
tự do”
I.Tìm hiểu chú thích
1. Tác giả
2. Tác phẩm
3. Giải nghĩa từ khó
II.Đọc hiểu văn bản
1. Đọc
2. Bố cục
3. Kiểu văn bản
III. Phân tích:
1. Ý nghĩa nhan đề
2. Tìm hiểu văn bản:
P (I) CHIẾN TRANH VÀ “NGƯỜI BẢN XỨ”
a. Thái độ của các quan
cai trị thực dân
b. Số phận của người dân
thuộc địa
Điều đó nói lên thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân
Trước chiến tranh họ bị đánh đập như súc vật…
Tranh của Nguyễn Ái Quốc
I.Tìm hiểu chú thích
1. Tác giả
2. Tác phẩm
3. Giải nghĩa từ khó
II.Đọc hiểu văn bản
1. Đọc
2. Bố cục
3. Kiểu văn bản
III. Phân tích:
1. Ý nghĩa nhan đề
2. Tìm hiểu văn bản:
P (I) CHIẾN TRANH VÀ “NGƯỜI BẢN XỨ”
a. Thái độ của các quan
cai trị thực dân
b. Số phận của người dân
thuộc địa
b. Số phận của người dân thuộc địa
Họ không được hưởng tý nào
về quyền lợi
Phải xa vợ con, rời bỏ quê hương
phơi thây trên các chiến trường
Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..
ở hậu phương, họ bị nhiễm độc khạc ra
từng miếng phổi…
Kết quả: Trong số 70 vạn người thì
8 vạn người không bao giờ nhìn thấy mặt trời
quê hương nữa
1
2
3
4
Một số hình ảnh về người dân thuộc địa
Phải xa vợ con, lìa bỏ quê hương...
Họ phơi thân trên các chiến trường, bỏ xác tại những miền hoang vu…
Nghệ thuật
1. Giọng điệu :
Giọng mỉa mai, hài hước khi vạch trần bộ mặt bỉ ổi, xảo trá của bọn thực dân
Giọng cảm thương, chua xót cho số phận những người dân thuộc địa
2. Yếu tố biểu cảm :
Từ ngữ biểu cảm : “tên da đen bẩn thỉu”, “tên An-nam-mít”, “con yêu”, “bạn hiền”…
Hình ảnh biểu cảm : “phơi thây”,“xuống tận đáy biển”,“bỏ xác tại miền hoang vu”,“máu tưới vòng nguyệt quế”…
Biện pháp biểu cảm :dùng từ ngữ trái ngược với bản chất sự vật, lối so sánh, ẩn dụ sắc sảo…
=> Tác dụng : Với cách diễn đạt sáng tạo và một số yếu tố biểu cảm phù hợp tác giả đã lật tẩy bộ mặt bịp bợm, xảo trá của thực dân Pháp. Tăng hiệu quả châm biếm sâu cay
Với lời kể chua xót, giọng giễu cợt, tác giả đã vạch trần bộ mặt bỉ ổi của những tên cai trị thực dân, đồng thời cho thấy số phận thảm thương của người dân thuộc địa khi bị biến thành những vật hi sinh cho chính sách cai trị của chúng
Tiểu kết :
PHẦN II. CHẾ ĐỘ LÍNH TÌNH NGUYỆN
a. Các thủ đoạn,mánh khóe bắt lính của bọn thực dân:
Lùng ráp,vây bắt,cưỡng bức người ta phải đi lính
Lợi dụng việc bắt lính để dọa nạt,xoay xở kiếm tiền đối với nhà giàu
Sẵn sàng trói,nhốt người ta như súc vật,đàn áp dã man nếu chống đối.
->Chúng vừa có cơ hội làm giàu,vừa củng cố địa vị.
b.Phản ứng của người bị bắt đi lính:
-Phản ứng: +Tìm cách trốn
+Phải xì tiền ra
+Tự làm cho mình bị nhiễm bệnh nặng
->Thực tế không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ rêu rao,bịp bợm của bọn cầm quyền.
c. Luận điệu bịp bợm của bọn cầm quyền
Lời bịp bợm: “Các bạn đã tấp nập….. Lính thợ”
Thực trạng: “Tốp thì bị xích tay…. Ngần ngại”
PHẦN II. CHẾ ĐỘ LÍNH TÌNH NGUYỆN
a. Các thủ đoạn,mánh khóe bắt lính của bọn thực dân:
b.Phản ứng của người bị bắt đi lính:
c. Luận điệu bịp bợm của bọn cầm quyền
Với nghệ thuật tạo ra mâu thuẫn trào phúng, tác giả đã vạch trần sự bịp bợm, thủ đoạn lừa gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người dân bản xứ
PHẦN III. KẾT QUẢ CỦA SỰ HI SINH
Lời tuyên bố của thực dân im bặt
Người bản xứ trở lại “giống người hèn hạ”
Họ bị tước đoạt hết của cải,bị đánh đập vô cớ,bị đối xử như với súc vật.
Bỉ ổi hơn nữa,chính quyền thực dân còn đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi-cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho thương binh người Pháp và vợ con của sĩ tử người Pháp.
IV.Tổng kết:
1.Nội dung:
-Bộ mặt giả nhân giả nghĩa,thủ đoạn tàn ác của chính quyền thực dân đối với người dân các nước thuộc địa
-Số phận đau thương của người dân các nước thuộc địa,họ bị đẩy đi làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa
2.Nghệ thuật:
-Bố cục được sắp xếp theo trình tự thời gian
-Hình ảnh sinh động,biểu cảm,có sức tố cáo mạnh mẽ.
-Nghệ thuật trào phúng sắc sảo,lập luận sắc bén,sâu cay.
-Các yếu tố tự sự,biểu cảm kết hợp chặt chẽ,hài hòa.
Hướng dẫn học ở nhà:
Học bài
Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản.
Chúc các em học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Tiến Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)