Bài 26. Thuế máu
Chia sẻ bởi Vũ Thị Ngoan |
Ngày 02/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Thuế máu thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Chào mừng
Các thầy cô giáo về dự gi?
Ng? Van L?p 8C
kỷ niệm ngày thành lập
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
26/3/1931-26/3/2010
1.Tác giả:
Nguyễn Ái Quốc (1890-1969) là một trong những tên gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ hoạt động cách mạng trước năm 1945.
Chân dung Nguyễn Ái Quốc
Tấm biển đồng gắn tại nhà số 9 ngõ Compoint, quận 17 Paris: "Tại đây, từ năm 1921-1923, Nguyễn Ái Quốc đã sống và chiến đấu vì quyền độc lập và tự do cho nhân dân Việt Nam
2. Tác phẩm :
+“Bản án chế độ thực dân Pháp” được viết tại Pháp bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa- ri năm 1925, tại Hà Nội năm 1946 gồm 12 chương và phần phụ lục.
+Đoạn trích nằm trong chương I của tác phẩm.
Tác phẩm
“Bản án chế độ thực dân Pháp”
Chương I: Thuế máu
Chương II: Việc đầu độc người bản xứ
Chương III: Các quan toàn quyền thống đốc
Chương IV: Các quan cai trị
Chương V: Những nhà khai hoá
Chương VI: Gian lận trong bộ máy nhà nước
Chương VII: Việc bóc lột người bản xứ
Chương VIII: Công lí
Chương IX: Chính sách ngu dân
Chương X: Giáo hội
Chương XI: Nỗi nhục của người đàn bà bản xứ
Chương XII: Nô lệ thức tỉnh
Bản án chế độ thực dân Pháp
Gồm 12 chương
3. Đọc
- Khi đọc cần kết hợp nhiều giọng đọc: vừa mỉa mai,giễu cợt,vừa cay đắng, xót xa, khi căm hờn, phẫn nộ, khi giễu nhại, trào phúng…, chú ý các từ trong ngoặc kép.
5. B? cục :
3 phần
Thuế máu
I. Chiến tranh và
“Người bản xứ”
II. Chế độ lính
tình nguyện
III. Kết quả
của sự hi sinh
4.Thể loại:
Văn nghị luận
Phần I: Chiến tranh và "người bản xứ"
Thái độ của quan cai trị đối với người dân thuộc địa.
Số phận
của người dân
bản xứ
1. Thái Dộ của quan cai trị
Trước chiến tranh
Khi chiến tranh xảy ra
Hệ thống từ ngữ mỉa mai, giễu cợt, châm biếm
- Người dân thuộc địa bị coi là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam- mit” bẩn thỉu, chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn.
- Họ biến thành những đứa “con yêu”,những người “bạn hiền”,
- Được phong danh hiệu cao quí là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
Phỉnh nịnh,
tâng bốc, vỗ vễ
=> Khinh thường miệt thị bị xem là giống những người hạ đẳng.
Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân
> <
Thái độ của quan cai trị
Trước chiến tranh
Khi chiến tranh xảy ra
Họ chỉ biết kéo xe tay, bị tra tấn, đánh đập như súc vật
Họ được tâng bốc vỗ về, được phong danh hiệu cao quý
+ Giọng giễu nhại, xót xa, ai oán
mỉa mai, trào phúng.
+ Chứng cứ được hình tượng hóa
+Liệt kê các tư liệu thực tế
Nghệ thuật lập luận trong đoạn văn của tác giả đặc sắc
2.Số phận người dân bản xứ
Ngoµi mÆt trËn còng nh ë hËu ph¬ng
+Xa lìa gia đình, là vật hy sinh cho lợi ích riêng của bọn cầm quyền.
+Kiệt sức trong các xưởng thuốc súng
+80.000/700.000 người không trông thấy mặt trời đất nước mình nữa
Phải xa vợ con, rời bỏ quê hương, đem mạng sống đổi lấy vinh dự hão huyền
Đau thương và mất mát...
Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi, biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của kẻ cầm quyền
Dữ dội và tàn khốc...
Cảnh đau đớn
chết chóc
Phơi thây trên các chiến trường Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..
Họ phải làm công việc chế tạo vũ khí phục vụ chiến tranh, bị nhiễm độc “khạc ra từng miếng phổi”…
b. S? phận người dân thuộc địa
Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi, biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của kẻ cầm quyền
Phải xa lìa vợ con, rời bỏ quê hương, đem mạng sống đổi lấy vinh dự hão huyền
Phơi thây trên các chiến trường Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..
Họ phải làm công việc chế tạo vũ khí phục vụ chiến tranh, bị nhiễm độc “khạc ra từng miếng phổi”…
Kết quả: Trong số 700.000 người thì
80.000 người không bao giờ
nhìn thấy mặt trời quê hương nữa
Người ra trận
Người ở hậu phương
-Hệ thống hình ảnh sinh động giàu sức biểu cảm và sức mạnh tố cáo.
-Vừa trào phúng sắc sảo, vừa xác thực, xót xa.
Số phận của người dân thuộc địa
Sơ đồ quá trình lập luận của phần I
Chiến tranh và "người bản xứ"
Trước chiến tranh
Trong chiến tranh
Họ
Họ
b? khinh miệt
bị đối xử như súc vật
được vỗ về ,tâng bốc
thành vật hy sinh
-Thủ đoạn xảo trá, bản chất tàn bạo , của bọn thực dân đối với người bản xứ
-S? ph?n thảm thương của người dân thuộc dịa.
Kết quả: 80.000/700.000 ngêi chÕt
Với giọng điệu mỉa mai ..(1)..,vừa cay đắng, vừa ..(2)..,dẫn chứng phong phú.(3)..., nghệ thuật .(4)... đặc sắc, tác giả đã vạch trần bộ mặt .(5)... xấu xa, bỉ ổi của thực dân Pháp đồng thời cũng cho thấy số phận....(6).....của người dân các nước thuộc địa trong cuộc chiến tranh phi nghĩa.
Bài tập 1
Với giọng điệu mỉa mai giễu cợt vừa cay đắng, vừa chua xót dẫn chứng phong phú, xác thực, nghệ thuật trào phúng đặc sắc, tác giả đã vạch trần bộ mặt xảo trá, xấu xa, bỉ ổi của thực dân Pháp đồng thời cũng cho thấy số phận thảm thương của người dân các nước thuộc địa trong cuộc chiến tranh phi nghĩa.
a.Phơi bày tội ác của chủ nghĩa Thực dân
b..V¹ch trÇn thñ ®o¹n lõa bÞp tr¬ trÏn cña chñ nghÜa Thùc d©n
c. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa
Bài tập 2
Câu nào nói đúng nhất về nội dung đoạn trích "Chiến tranh và người bản xứ"?
d. Các câu a,b,c đều đúng
Giọng điệu chủ đạo mà tác giả sử dụng trong đoạn trích "Chiến tranh và người bản xứ"?
a.Giọng mỉa mai cay độc
b.Giọng mỉa mai , châm biếm , xót xa
c. Giọng đay nghiến, cay độc
d. Giọng thân tình xuồng xã
Bài tập 3
Giờ học kết thúc
Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ
Chúc các em học sinh học giỏi
Các thầy cô giáo về dự gi?
Ng? Van L?p 8C
kỷ niệm ngày thành lập
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
26/3/1931-26/3/2010
1.Tác giả:
Nguyễn Ái Quốc (1890-1969) là một trong những tên gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ hoạt động cách mạng trước năm 1945.
Chân dung Nguyễn Ái Quốc
Tấm biển đồng gắn tại nhà số 9 ngõ Compoint, quận 17 Paris: "Tại đây, từ năm 1921-1923, Nguyễn Ái Quốc đã sống và chiến đấu vì quyền độc lập và tự do cho nhân dân Việt Nam
2. Tác phẩm :
+“Bản án chế độ thực dân Pháp” được viết tại Pháp bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa- ri năm 1925, tại Hà Nội năm 1946 gồm 12 chương và phần phụ lục.
+Đoạn trích nằm trong chương I của tác phẩm.
Tác phẩm
“Bản án chế độ thực dân Pháp”
Chương I: Thuế máu
Chương II: Việc đầu độc người bản xứ
Chương III: Các quan toàn quyền thống đốc
Chương IV: Các quan cai trị
Chương V: Những nhà khai hoá
Chương VI: Gian lận trong bộ máy nhà nước
Chương VII: Việc bóc lột người bản xứ
Chương VIII: Công lí
Chương IX: Chính sách ngu dân
Chương X: Giáo hội
Chương XI: Nỗi nhục của người đàn bà bản xứ
Chương XII: Nô lệ thức tỉnh
Bản án chế độ thực dân Pháp
Gồm 12 chương
3. Đọc
- Khi đọc cần kết hợp nhiều giọng đọc: vừa mỉa mai,giễu cợt,vừa cay đắng, xót xa, khi căm hờn, phẫn nộ, khi giễu nhại, trào phúng…, chú ý các từ trong ngoặc kép.
5. B? cục :
3 phần
Thuế máu
I. Chiến tranh và
“Người bản xứ”
II. Chế độ lính
tình nguyện
III. Kết quả
của sự hi sinh
4.Thể loại:
Văn nghị luận
Phần I: Chiến tranh và "người bản xứ"
Thái độ của quan cai trị đối với người dân thuộc địa.
Số phận
của người dân
bản xứ
1. Thái Dộ của quan cai trị
Trước chiến tranh
Khi chiến tranh xảy ra
Hệ thống từ ngữ mỉa mai, giễu cợt, châm biếm
- Người dân thuộc địa bị coi là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam- mit” bẩn thỉu, chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn.
- Họ biến thành những đứa “con yêu”,những người “bạn hiền”,
- Được phong danh hiệu cao quí là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
Phỉnh nịnh,
tâng bốc, vỗ vễ
=> Khinh thường miệt thị bị xem là giống những người hạ đẳng.
Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân
> <
Thái độ của quan cai trị
Trước chiến tranh
Khi chiến tranh xảy ra
Họ chỉ biết kéo xe tay, bị tra tấn, đánh đập như súc vật
Họ được tâng bốc vỗ về, được phong danh hiệu cao quý
+ Giọng giễu nhại, xót xa, ai oán
mỉa mai, trào phúng.
+ Chứng cứ được hình tượng hóa
+Liệt kê các tư liệu thực tế
Nghệ thuật lập luận trong đoạn văn của tác giả đặc sắc
2.Số phận người dân bản xứ
Ngoµi mÆt trËn còng nh ë hËu ph¬ng
+Xa lìa gia đình, là vật hy sinh cho lợi ích riêng của bọn cầm quyền.
+Kiệt sức trong các xưởng thuốc súng
+80.000/700.000 người không trông thấy mặt trời đất nước mình nữa
Phải xa vợ con, rời bỏ quê hương, đem mạng sống đổi lấy vinh dự hão huyền
Đau thương và mất mát...
Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi, biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của kẻ cầm quyền
Dữ dội và tàn khốc...
Cảnh đau đớn
chết chóc
Phơi thây trên các chiến trường Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..
Họ phải làm công việc chế tạo vũ khí phục vụ chiến tranh, bị nhiễm độc “khạc ra từng miếng phổi”…
b. S? phận người dân thuộc địa
Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi, biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của kẻ cầm quyền
Phải xa lìa vợ con, rời bỏ quê hương, đem mạng sống đổi lấy vinh dự hão huyền
Phơi thây trên các chiến trường Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,..
Họ phải làm công việc chế tạo vũ khí phục vụ chiến tranh, bị nhiễm độc “khạc ra từng miếng phổi”…
Kết quả: Trong số 700.000 người thì
80.000 người không bao giờ
nhìn thấy mặt trời quê hương nữa
Người ra trận
Người ở hậu phương
-Hệ thống hình ảnh sinh động giàu sức biểu cảm và sức mạnh tố cáo.
-Vừa trào phúng sắc sảo, vừa xác thực, xót xa.
Số phận của người dân thuộc địa
Sơ đồ quá trình lập luận của phần I
Chiến tranh và "người bản xứ"
Trước chiến tranh
Trong chiến tranh
Họ
Họ
b? khinh miệt
bị đối xử như súc vật
được vỗ về ,tâng bốc
thành vật hy sinh
-Thủ đoạn xảo trá, bản chất tàn bạo , của bọn thực dân đối với người bản xứ
-S? ph?n thảm thương của người dân thuộc dịa.
Kết quả: 80.000/700.000 ngêi chÕt
Với giọng điệu mỉa mai ..(1)..,vừa cay đắng, vừa ..(2)..,dẫn chứng phong phú.(3)..., nghệ thuật .(4)... đặc sắc, tác giả đã vạch trần bộ mặt .(5)... xấu xa, bỉ ổi của thực dân Pháp đồng thời cũng cho thấy số phận....(6).....của người dân các nước thuộc địa trong cuộc chiến tranh phi nghĩa.
Bài tập 1
Với giọng điệu mỉa mai giễu cợt vừa cay đắng, vừa chua xót dẫn chứng phong phú, xác thực, nghệ thuật trào phúng đặc sắc, tác giả đã vạch trần bộ mặt xảo trá, xấu xa, bỉ ổi của thực dân Pháp đồng thời cũng cho thấy số phận thảm thương của người dân các nước thuộc địa trong cuộc chiến tranh phi nghĩa.
a.Phơi bày tội ác của chủ nghĩa Thực dân
b..V¹ch trÇn thñ ®o¹n lõa bÞp tr¬ trÏn cña chñ nghÜa Thùc d©n
c. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa
Bài tập 2
Câu nào nói đúng nhất về nội dung đoạn trích "Chiến tranh và người bản xứ"?
d. Các câu a,b,c đều đúng
Giọng điệu chủ đạo mà tác giả sử dụng trong đoạn trích "Chiến tranh và người bản xứ"?
a.Giọng mỉa mai cay độc
b.Giọng mỉa mai , châm biếm , xót xa
c. Giọng đay nghiến, cay độc
d. Giọng thân tình xuồng xã
Bài tập 3
Giờ học kết thúc
Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ
Chúc các em học sinh học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Thị Ngoan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)