Bài 26. Thuế máu

Chia sẻ bởi Vũ Thị Hảo | Ngày 02/05/2019 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Thuế máu thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

O
CHÀO MỪNG
CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ NGỮ VĂN Giáo viên: VŨ THỊ HẢO
Trường THCS Nguyễn Quang Bích
Tam Nông

Kiểm tra bài cũ:
Trong văn bản “Bàn về phép học”, tác giả Nguyễn Thiếp đã nêu khái quát mục đích chân chính của việc học là gì? Tác giả bàn về những phép học nào?
Gợi ý:
- Mục đích chân chính của việc học: Học để thành người có ích, để hiểu rõ đạo làm người.

- Tác giả bàn về những phép học:
+ Học tuần tự từ thấp đến cao.
+ Học rộng, nghĩ sâu rồi tóm lược điều cốt yếu.
+ Học đi đôi với hành, học không chỉ để biết mà còn để làm.
Một số hình ảnh về cuộc chiến tranh thế giới lần 1
Dữ dội và tàn khốc...
Cảnh đau đớn
chết chóc
Đau thương và mất mát...
Tiết 105:
ThuÕ m¸u
(TrÝch: B¶n ¸n chÕ ®é thùc d©n Ph¸p)
NguyÔn ¸i Quèc
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
* Tác giả:
- Nguyễn Ái Quốc (1890 – 1969) quê: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
- Nguyễn Ái Quốc là một trong những tên gọi của chủ tịch.
Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động cách mạng trước năm 1945.

Tiết 105: THUẾ MÁU
( Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
-Nguyễn Ái Quốc-
I.Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chú thích:

I.Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chú thích:
* Tác phẩm:


Tiết 105: THUẾ MÁU
( Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
- Nguyễn Ái Quốc-

- Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được viết bằng tiếng Pháp, xuất bản lần đầu tại Pa-ri năm 1925, xuất bản đầu tiên tại Việt Nam năm 1946.

- Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục: “Gửi thanh niên Việt Nam”.

Chương I: Thuế máu
Chương II: Việc đầu độc người bản xứ
Chương III: Các quan toàn quyền thống đốc
Chương IV: Các quan cai trị
Chương V: Những nhà khai hoá
Chương VI: Gian lận trong bộ máy nhà nước
Chương VII: Việc bóc lột người bản xứ
Chương VIII: Công lí
Chương IX: Chính sách ngu dân
Chương X: Giáo hội
Chương XI: Nỗi nhục của người đàn bà bản xứ
Chương XII: Nô lệ thức tỉnh
I.Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chú thích:
* Tác phẩm:


Tiết 105: THUẾ MÁU
( Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
- Nguyễn Ái Quốc-

- Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được viết bằng tiếng Pháp, xuất bản lần đầu tại Pa-ri năm 1925, xuất bản đầu tiên tại Việt Nam năm 1946.
- Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục: “Gửi thanh niên Việt Nam”.

- Đoạn trích: “Thuế máu”
Trích trong chương I của tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”
Ý nghĩa cách đặt tên chương:
+ “Thuế máu” là cách gọi của Nguyễn Ái Quốc nói về một thứ thuế tàn nhẫn của chính quyền thực dân: bóc lột xương máu, mạng sống của người dân các nước thuộc địa.
+ Cái tên “Thuế máu” tố cáo thủ đoạn tàn bạo của chế độ thực dân, gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác ghê tởm của chính quyền thực dân.

- 3 phần:
I. Chiến tranh và “người bản xứ”
II. Chế độ lính tình nguyện
III. Kết quả của sự hi sinh
- Trình tự sắp xếp các phần:
Ba phần của chương “Thuế máu” được sắp xếp theo trình tự thời gian: trước, trong và khi xảy ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Ý nghĩa của cách sắp xếp các phần:
+Gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của thực dân cai trị.
+Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa trơ trẽn, bản chất tàn bạo của chính quyền thực dân xung quanh việc bóc lột thuế máu được phơi bày toàn diện, triệt để.
+Thân phận thảm thương của người dân thuộc địa được miêu tả cụ thể, sinh động.
Tiết 105: THUẾ MÁU
( Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
- Nguyễn Ái Quốc-

I.Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục:
Tiết 105: THUẾ MÁU
( Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
- Nguyễn Ái Quốc-


I.Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục:
4. Đại ý:
Đoạn trích tố cáo những thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân trong việc biến người dân ở xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của chúng trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
1. Chiến tranh và “người bản xứ”:
a. Thái độ của quan cai trị thực dân với người dân thuộc địa:
Tiết 105: THUẾ MÁU
( Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
- Nguyễn Ái Quốc-

I.Tiếp xúc văn bản:
II. Tìm hiểu văn bản:
Thái độ của quan cai trị
Trước chiến tranh
Khi chiến tranh xảy ra
Người dân thuộc địa bị coi là: da đen, “An-nam- mit” bẩn thỉu.
-Chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn.
Khinh thường miệt thị, xem họ là giống người hạ đẳng.
Ấy thế mà… lập tức họ biến thành những đứa “con yêu”,những người “bạn hiền”.
Đùng một cái…được phong danh hiệu cao quí là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.

Phỉnh nịnh, tâng bốc, vỗ vễ.
-> Hình ảnh tương phản, giọng văn giễu cợt, mỉa mai, trào phúng.
=> Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi, biến người dân thuộc địa thành vật hi sinh.
Thái độ của quan cai trị
Trước chiến tranh
Khi chiến tranh xảy ra
Họ chỉ biết kéo xe tay, bị tra tấn, đánh đập như súc vật
Họ được tâng bốc vỗ về, được phong danh hiệu cao quý
Tiết 105: THUẾ MÁU
Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp” - Nguyễn Ái Quốc -
I.Tiếp xúc văn bản:
II. Tìm hiểu văn bản:
Chiến tranh và “người bản xứ”:
a. Thái độ của quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa:
b. Số phận của những người dân thuộc địa:

Số phận của những người dân thuộc địa:

Người ra trận
Người ở hậu phương
Phải xa lìa vợ con, rời bỏ mảnh ruộng, đàn cừu, không được hưởng tí nào về quyền lợi.
Đưa thân cho người ta tàn sát, lấy máu tưới vòng nguyệt quế, lấy xương chạm chiếc gậy của ngài thống chế.
Phơi thây trên các chiến trường Châu Âu,…bỏ xác tại những miền hoang vu…
Kiệt sức trong các xưởng thuốc súng, nhiễm độc, khạc ra từng miếng phổi.
Kết quả: Trong số 70 vạn người thì 8 vạn người không bao giờ nhìn thấy mặt trời quê hương nữa.
Họ không được hưởng tý nào về quyền lợi, biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của kẻ cầm quyền
Phơi thây trên các chiến trường Châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu,…
Họ chết từ từ trong các xưởng thuốc súng
Tiết 105: THUẾ MÁU
(Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
- Nguyễn Ái Quốc -
I.Tiếp xúc văn bản:
II. Tìm hiểu văn bản:
Chiến tranh và “người bản xứ”:
a. Thái độ của quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa:
b. Số phận của những người dân thuộc địa:
-> Giọng văn trào phúng sắc sảo, vừa giễu cợt vừa xót xa.
Hình ảnh sinh động, giàu sức biểu cảm.
Dẫn chứng cụ thể xác thực.
=> Người dân xứ thuộc địa: số phận thảm thương, bị biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của chính quyền thực dân.
Tiết 105: THUẾ MÁU
( Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
- Nguyễn Ái Quốc -
I.Tiếp xúc văn bản:
II. Tim hiểu văn bản:
Chiến tranh và “người bản xứ”:
a. Thái độ của quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa:
-> Hình ảnh tương phản, giọng văn giễu cợt, mỉa mai, trào phúng.
=> Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi, biến người dân thuộc địa thành vật hi sinh.

b. Số phận của những người dân thuộc địa:
-> Giọng văn trào phúng sắc sảo, vừa giễu cợt vừa xót xa.
Hình ảnh sinh động, giàu sức biểu cảm.
Dẫn chứng cụ thể xác thực (những con số biết nói).

=> Người dân xứ thuộc địa: số phận thảm thương, bị biến thành vật hi sinh cho danh dự, lợi ích của chính quyền thực dân.
a. Phơi bày bộ mặt tàn ác, vạch trần thủ đoạn lừa bịp của chủ nghĩa thực dân.
b. Kể về chế độ lính tình nguyện.
c. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
Luyện tập
Câu 1: Phương án nào nói đúng nhất nội dung phần I: Chiến tranh và “người bản xứ” ?
d. Gồm ý a và c.
Câu 2: Phương án nào đúng nhất khi nói về giọng điệu chủ đạo mà tác giả sử dụng trong phần I: Chiến tranh và “người bản xứ”?
a. Giọng lạnh lùng, cay độc.
b. Giọng mỉa mai, châm biếm, xót xa.
c. Giọng đay nghiến, cay nghiệt.
d. Giọng thân tình.
Luyện tập
SƠ ĐỒ BÀI HỌC
Chiến tranh và “người bản xứ”
Trước chiến tranh
Khi chiến tranh xảy ra
Th? do?n l?a b?p, b? ?i c?a chớnh quy?n th?c dõn.
S? ph?n th?m thuong c?a ngu?i dõn thu?c d?a.
Kết quả: 8 vạn người chết
Người dân thuộc địa bị khinh miệt, bị đối xử như súc vật
Được vỗ về, tâng bốc, phong danh hiệu cao quý, bị thành vật hi sinh.
- Soạn tiếp bài học.
- Đọc diễn cảm.
- Bài tập: Sưu tầm tư liệu về nội dung bài học.

Hướng dẫn về nhà
Giờ học kết thúc
Kínhchúc quí thầy cô mạnh khoẻ
Chúc các em học sinh học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Thị Hảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)