Bài 26. Hội thoại

Chia sẻ bởi Ngô Xuân Quỳnh | Ngày 03/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Hội thoại thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Chào mừng các thầy cô và các em đến dự hội giảng
Chúc các em một giờ học bổ ích
GV: Nguyễn Thị Liªn
Tæ KHXH
Kiểm tra bài cũ.
1. Hành động nói là gì? Hành động nói được thực hiện bằng mấy cách? Đó là những cách nào?
Em hãy lấy ví dụ minh hoạ?

1.Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
Mỗi hành động nói có thể đựơc thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó( cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác( cách dùng gián tiếp).
Ví dụ:
cách dùng trực tiếp: Bác trai đã khá rồi chứ?( Ngô Tất Tố)
cách dùng gián tiếp: Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ? ( Vũ Đình Liên)

Đáp án
2. Đọc tình huống sau:
Trong quán ăn, một người nói với một người bên cạnh: " Anh có thể chuyển giúp tôi lọ gia vị được không ạ?".
Theo em, trong những hành động dưới đây, người nghe nên chọn hành động nào? Vì
Lẳng lặng đưa lọ gia vị cho người kia.
b. Im lặng không nói gì?
c. Đưa lọ gia vị cho người kia và nói: " Mời anh."( hoặc: " Mời chị", " Mời bác".

Tiết 107- tiếng Việt
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)

Hội thoại là sử dụng một ngôn ngữ để trao đổi thông tin với nhau.
Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
[.] Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của tôi kia, tôi cúi đầu không đáp. Vì tôi biết rõ. cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh mệt và ruồng rẫy mẹ tôi. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến [..]
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn giọng vẫn ngọt:
Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng:
-Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
[.] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi:
Sao cô biết mợ con có con?
Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể chuyện cho tôi nghe.
Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị:
- Vậy mày hỏi cô cô Thông-tên người đàn bà họ nội xa - chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về. Trước sau cũng một lần xấu, chả nhẽ bán xới mãi được sao?
Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp:
- Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
-Trong đoạn trích có mấy nhân vật tham gia hội thoại? Quan hệ của họ là gì?
-Ai ở vai trên?, ai ở vai dưới?
- Cách xưng hô của các nhân vật này như thế nào?
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
-Đoạn trích có hai nhân vật
Quan hệ giữa các nhân vật : Quan hệ gia tộc
+ Vai trên : Bà cô bé Hồng
+ Vai dưới : bé Hồng
Cách xưng hô:
Bà cô: Tao - mày
Bé Hồng: cháu, con
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách?
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
Cách xử sự của người cô có hai điểm đáng chê trách:
- Với quan hệ gia tộc: người cô xử sự không đúng với thái độ chân thành, thiện chí của tình cảm ruột thịt.
- Với tư cách người lớn tuổi, vai bề trên: người cô không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
Tìm những chi tiết cho thấy bé Hồng đẫ cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép?
Vì sao bé Hồng phải làm như vậy?

Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
Các chi tiết:
.tôi cúi đầu không đáp.Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất.cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
* Chú bé Hồng cố kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên.
Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
[.] Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của tôi kia, tôi cúi đầu không đáp. Vì tôi biết rõ. cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh mệt và ruồng rẫy mẹ tôi. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến [..]
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn giọng vẫn ngọt:
Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng:
-Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiến tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
[.] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi:
Sao cô biết mợ con có con?
Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể chuyện cho tôi nghe.
Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.

Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
Em có nhận xét gì về thái độ và cách cư xử của bà cô bé Hồng và bé Hồng?
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
Cách cư xử của bé Hồng: phù hợp với vai xã hội.
Cách cư xử của bà cô bé Hồng: không phù hợp với vai xã hội.

Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
3. Ghi nhớ
Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội :
- Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) ;
- Quan hệ thân - sơ (theo mức độ quen biết, thân tình).
Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.

Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
3. Ghi nhớ
Lưu ý:
Nhìn chung, vai xã hội được phân biệt theo hai tuyến:
- Tuyến vai trên, vai dưới, ngang vai : ba kiểu vai này phân biệt theo những nội dung khác nhau, đó có thể là cấp bậc của địa vị xã hội, tuổi tác, quan hệ họ hàng.
- Tuyến quan hệ thân - sơ
+ Quan hệ thân - sơ là khoảng cách về tình cảm, quan hệ tình cảm này có thể xa hoặc gần, đến mức không còn khoảng cách. Có trường hợp bạn bè thân thiết hơn, gần gũi nhau hơn là anh em ruột.
+ Trong giao tiếp, một trong những cách nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao là tạo ra quan hệ thân tình, tức là rút ngắn khoảng cách về tình cảm vốn xa lạ với nhau giữa đôi bên.

Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
3. Ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài tập 2( SGK/ 94)
*Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
*Quan hệ trên - dưới( tuổi tác thứ bậc trong gia đìng, xã hội)
*Quan hệ thân - sơ(theo mức độ quen biết, thân tình)

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con minh ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào. Thế là sung sướng.
Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:
Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác.
( Nam Cao - Lão Hạc)
Bài tập 2(SGK/94)
Gợi ý: (SGK Tr94)
a. Vai xã hội của các nhân vật tham gia cuộc thoại :


b.Thái độ của ông giáo với lão Hạc :



c.Thái độ của lão Hạc với ông giáo :


- Tâm trạng không vui, sự giữ ý của lão Hạc :
+ Xét về địa vị xã hội : ông giáo có vị thế cao hơn một người nông dân nghèo như lão Hạc.
+ Xét về tuổi tác : Lão Hạc là bậc trên.
+ Ông thưa gửi với lão Hạc bằng những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, ông giáo gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình (kính trọng), xưng tôi (bình đẳng).
+ Ông thân mật nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc, ăn khoai.
+ Gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng), xưng hô gộp chúng mình, cách nói xuề xoà nói đùa thế thể hiện sự thân tình.
+ Lão Hạc vẫn có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách
+ Lão chỉ cười đưa đà, cười gượng, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo.
Cần lưu ý đến hoàn cảnh giao tiếp để có cách cư xử phù hợp, thể hiện mình là người có văn hoá trong giao tiếp.
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
3. Ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài tập 2( SGK/ 94)
*Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
*Quan hệ trên - dưới( tuổi tác thứ bậc trong gia đìng, xã hội)
*Quan hệ thân - sơ(theo mức độ quen biết, thân tình)
2. Bài tập trắc nghiệm
2. Bài tập trắc nghiệm
a. Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau?
Trong hội thoại, vai xã hội là gì?
Vị thế của những người tham gi hội thoại.
B. Quan hệ thân - sơ của những người tham gi hội thoại.
C. Tình cảm của những người tham gi hội thoại.
D. Lượt lời của những người tham gi hội thoại.

Đáp án: D
b. Nối một thông tin ở cột A với một thông tin ở cột B để có những nhận xét đúng về quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại
Đáp án
c.Hãy sắp xếp các dòng dưới đây theo một trật tự hợp lí để tạo thành cuộc hội thoại giữa người cha và người con.
Im thằng này!.. Để cho ngươì ta dặn nó. Mua độ hai xu chè.
2. ít nhất phải năm xu. Mua ít nó không có tiền trả lại.
3. Rầy hai xu, hàng chè nó chả bán thì sao.
4. Hai xu không bán thì mấy xu mới bán?
5. Một ngàn ấm.Ông lão cả đời không đi chợ, cuqs tưởng chè rẻ lắm
6. Thì mua cả năm xu vậy. Năm xu thì nấu được mấy ấm?
Im thằng này!.. Để cho ngươì ta dặn nó. Mua độ hai xu chè
3. Rầy hai xu, hàng chè nó chả bán thì sao.
4. Hai xu không bán thì mấy xu mới bán?
2. ít nhất phải năm xu. Mua ít nó không có tiền trả lại.
6. Thì mua cả năm xu vậy. Năm xu thì nấu được mấy ấm?
5. Một ngàn ấm.Ông lão cả đời không đi chợ, cứ tưởng chè rẻ lắm

Đáp án
Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
3. Ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài tập 2( SGK/ 94)
*Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
*Quan hệ trên - dưới( tuổi tác thứ bậc trong gia đìng, xã hội)
*Quan hệ thân - sơ(theo mức độ quen biết, thân tình)
3. Bài tập vận dụng

Em hãy viết một đoạn hội thoại ngắn trong đó có sử dụng vai xã hội.

2. Bài tập trắc nghiệm

Tiết 107 - Tiếng Việt:
Héi Tho¹i
I. Vai x· héi trong héi tho¹i
Xét ví dụ (SGK, trang 92)
2. Nhận xét
3. Ghi nhớ
II. Luyện tập
*Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
*Quan hệ trên - dưới( tuổi tác thứ bậc trong gia đìng, xã hội)
*Quan hệ thân - sơ(theo mức độ quen biết, thân tình)
Hướng dẫn về nhà:

- Về nhà học bài.
- Làm bài tập: 1, 3 (SGK trang 94 - 95).
- Chuẩn bị bài: "Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận"

Xin chân thành cảm ơn thầy cô và các em đến tham dự tiết học
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Xuân Quỳnh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)