Bài 26. Hội thoại
Chia sẻ bởi Ngạc Thu |
Ngày 03/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Hội thoại thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Nối câu ở cột A cho phù hợp với hành động nói tương ứng ở cột B
Bài 26
Tiết 107: Hội thoại (tiết 1)
Ví Dụ:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
[.] nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp. Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh biệt và ruồng rẫy mẹ tôI, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến [.]
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
- Không! cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt:
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
I. VAI Xã HộI TRONG HộI THOạI
Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng:
- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
[.] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi:
-Sao cô biết mợ con có con?
Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn [.]
Cô tôi chưa dứt câu, cỏ họng tôi đã nghen ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một phận như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị:
-Vậy mày hỏt cô Thông - tên người đàn bà họ nội xa kia - chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phảI về. Trước sau cũng một lần xấu, chả nhẽ bán sới mãi được sao?
Tỏ sự ngậm ngùi thương sót thầy tôi, Cô tôi châm chừng nói tiếp:
-Mấy lại dằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
- Đây là đoạn trích thuật lại cuộc hội thoại giữa nhân vật tôi (bé Hồng) với người cô ruột của Hồng về người mẹ của Hồng(trích"trong lòng mẹ").
+ Đoạn trích trên có mấy nhân vật?
Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại là quan hệ gì?
->Đoạn trích trên có hai nhân vật: Hồng và cô của Hồng.
Quan hệ giữa bé Hồng và người cô là quan hệ giữa những người ruột thịt. Đó là quan hệ gia tộc.
+ Ai ở vai trên, ai ở vai dưới?
-> Tham gia cuộc hội thoại, người cô và bé Hồng đều có một vị trí nhất định, tức là có một vai xã hội. Người cô ở vai trên, bé Hồng ở vai dưới.
+ Tìm những chi tiết thể hiện thái độ của người cô?
-> Những chi tiết thể hiện thái độ của người cô:
* Giọng nói: Cay độc
* Nét mặt khi cười rất kịch
* Cách lôi kéo bé Hồng vào một trò chơi độc ác, những từ ngữ và câu nói mỉa mai: "mày, mẹ mày, mợ mày, bắt mợ mày, chả nhẽ bán xới, dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ có hàng".
+ Qua những chi tiết ấy, em thấy cách xử sự của người cô đối với Hồng như thế nào?
-> Cách đối xử của người cô là thiếu thiện chí, vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt, vừa không thể hiện thái đọ đúng mực của người trên dối với người dưới
+ Tìm những chi tiết thể hiện sự kìm nén bất bình để giữ được thái độ lễ phép của Hồng đối với cô?
-> Những chi tiết :
* "Cúi đầu không đáp, im lặng, cười dài trong tiếng khóc".
* "Cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng".
* Các từ ngữ xưng hô mà bé Hồng đã dùng:" cháu, mợ cháu, cô, mợ con"
+ Vì sao Hồng phải kìm nén sự bất bình như vậy?
-> Vì Hồng biết mình thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên.
+ Qua việc phân tích ví dụ trên, hãy cho biết:
* Vai xã hội là gì?
* Cơ sở để xác định các vai xã hội là gì?
2. Nhận xét:
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Cơ sở để xác định các vai xã hội trong hội thoại là các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội).
+ Quan hệ thân- sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
- Khi tham gia hội thoại , mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
3. Ghi nhớ: SGK-94
II. Luyện tập
1. Bài tập1
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
"Một sớm, thằng Hùng,mới nhập cư vào xóm tôi dắt chiếc xe đạp hết hơi ra tiệm sửa xe của bác Hai. Nó hất hàm với bác Hai:
- Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.
Bác Hai nhìn thằng Hùng rồi nói:
- Tiệm của bác không có bơm thuê.
- Vậy cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.
- Bơm cúa bác bị hư, cháu chịu khó dắt đén tiệm khác vậy.
(Theo Thành Long, tiếng Việt 4)
* Câu hỏi:
- Đoạn trích trên gồm mấy nhân vật?
-> Đoạn trích trên gồm 2 nhân vật: Hùng và Bác Hai.
- Hãy xác định quan hệ xã hội giữa nhân vật Hùng và bác Hai? (theo tuổi tác thì ai ở vai trên, ai ở vai dưới).
-> Theo tuổi tác, bác Hai có địa vị xã hội cao hơn Hùng.
- Tìm những chi tiết miêu tả cử chỉ và lời nói của Hùng đối với bác Hai?
-> Những chi tiết miêu tả cử chỉ và lời nói của Hùng đối với bác Hai:
+ Hất hàm.
+ Nói trống không:"Bơm cho cái bánh trước. Cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy".
- Qua đó ta thấy thái độ và cách nói của Hùng có gì đáng chê trách?
-> Thái độ vầ cách nói cúa Hùng là không lễ phép, không kính trọng người lớn tuổi hơn mình.
2. Bài tập2: (BT1: SGK-94)
Các chi tiết thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền:
- Thái độ nghiêm khắc: "Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không bitế thện."
- Thái độ khoan dung: "Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thìa mới phải đậo thần chủ. Ta viết ra bai Hịch này để các ngươi biết bụng ta."
3. Bài tập3: (BT2: SGK-94)
a. Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ thân tình của những người hàng xóm.
- Xét về tuổi tác: Lão Hạc ở vai trên.
- Xét về địa vị xã hội: Ông giáo lại có địa vị cao hơn.
b. Ông giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật: "Nắm lấy cái vai gầy của lão, mời lão hút thuốc, uống rượu, ăn khoai."
- Trong lời lẽ, ông giáo gọi lão Hạc là "cụ", xưng hô gộp hai người là "ông con mình" (thể hiện sự kính trọng người già), xưng là "tôi" (thể hiện quan hệ bình đẳng)
3. Bài tập3: (BT2: SGK-94)
c. Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là "ông giáo", dùng từ "dạy" thay cho từ "nói" (thể hiện sự tôn trọng). Đồng thời xưng hô gộp hai người là "chúng mình", cách nói cũng xuề xoà "nói đùa thế" thể hịên sự thân tình.
=> Qua cách nói của lão Hạc ta thấy có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách: Cười thì chỉ "cười đon đả, cười gượng", thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo.
Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng lúc ấy và tính khí của lão Hạc.
4. Bài tập 4
Thảo luận nhóm
- Lớp chia làm 4 nhóm.
- Thảo luận trong vòng 3 phút với câu hỏi:
" Hãy xây dựng một cuộc thoại có từ hai nhân vật trở lên. Sau đó phân tích vai xã hội của những nhân vật thám gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và những cử chỉ thía độ kèm theo ?"
III. Tổng kết
- Vai xã hội là gì?
- Cơ sở để xác định các vai xã hội trong hội thoại?
- Khi tham gia hội thoại cần chú ý điều gì?
Bài tập về nhà
* Làm các bài tập còn lại trong SGK.
* Học thuộc nội dung mục ghi nhớ.
* Chuẩn bị bài mới: "Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận".
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngạc Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)