Bài 26. Hội thoại
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Song Hà |
Ngày 02/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Hội thoại thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo về dự tiết học ngữ văn lớp 8a2!
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Hành động nói là gì ?
Nêu một số kiểu hành động nói thêng gặp?
- Hành động nói là hành động đîc thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
* Các kiểu hành động nói
+ Hỏi
+Trình bày
+ Điều khiển
+ Hứa hẹn
+ Bộc lộ cảm xúc
Chị Dậu xám mặt,vội đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
- Cháu van ông nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
…Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại :
- Chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ!
…Chị Dậu nghiến hai hàm răng :
-Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!
(Ngô Tất Tố)
Tiết 107
Hội thoại
I - Vai xã hội trong hội thoại.
- Có hai người tham gia hội thoại.
- Hai đối tượng ở hai vị trí xã hội khác nhau khi tham gia hội thoại .
Vai xã hội .
- Quan hệ giữa các nhân vật là quan hệ họ hàng:
+ Người cô là vai trên.
+ Hồng là vai dưới.
1- Ví dụ SGK
* Nhận xét:
- Đọc nội dung sau và trả lời câu hỏi:
Cha là giám đốc của một công ty, con là trưởng phòng tài vụ, hai cha con nói chuyện với nhau về tài khoản của công ty.
a- Quan hệ gia đình.
b- Quan hệ tuổi tác .
c- Quan hệ chức vụ xã hội.
d- Quan hệ bạn bè đồng nghiệp.
*Ví dụ 1:
Lan: Cậu giúp tớ giải bài toán này được không?
Hồng: ừ! Chờ mình một chút để mình dịch xong bài anh văn sáng nay nhé.
Quan hệ: bạn bè - ngang hàng
C-Thái độ của lão hạc: Lão Hạc gọi “ông giáo”, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng), xưng hô gộp hai người là chúng mình (thể hiện sự thân tình).
-Lão Hạc giữ ý với ông giáo, thể hiện tâm trạng không vui: cười đưa đà ,cười gượng, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai uống nước với ông giáo.
Quan hệ: thân- sơ
Bài tập 2 SGK:
a- Xét về địa vị xã hội: Ông giáo có vị thế cao hơn một lão nông dân nghèo như lão Hạc.
- Xét về tuổi tác: Lão Hạc là bậc trên.
b- Thái độ của ông giáo: Ông giáo thưa gửi với lão Hạc bằng những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc ăn khoai…gọi lão Hạc bằng cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình(kính trọng), xưng tôi(bình đẳng).
Ví dụ :
Chị Dậu xám mặt,vội đặt con xuống đất,chạy đến đỡ lấy tay hắn:
-Cháu van ông nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc,ông tha cho!
…Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại :
-Chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ!
…Chị Dậu nghiến hai hàm răng :
-Mày trói chồng bà đi ,bà cho mày xem!
(Ngô Tất Tố)
Vai xã hội trong hội thoại được thể hiện
rất rõ trong cách xưng hô giữa những
người tham gia hội thoại và có thể thay
đổi trong quá trình hội thoại.
Cháu – ông
Dưới - trên
Tôi - ông
Bà - mày
Ngang hàng
Trên - dưới
*Lưu ý:Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
Ví dụ:
- Cô giáo:Hôm nay tổ nào trực nhật.?
- Học sinh: Tổ một trực nhật.
Một học sinh lớp 8
ở nhà (trong gia đỡnh)
ở trường (ngoài xã hội)
Ông bà
Cha mẹ
Anh chị
Em
Thầy cô
Anh chị khối 9
Bạn cùng khối
Các em khối 6,7
Cháu
Con
Em
Anh-chị
Học trò
Em
Bạn bè
Anh-chị
* Bài tập:Hãy xác định vai xã hội của một học sinh lớp 8 ?
Vai dưới
Vai trên
Vai dưới
Vai ngang hàng
Vai trên
Da dạng
Ghi nhớ:
-Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên dưới ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội )
+ Quan hệ thân –sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
- Quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
II- Luyện tập.
Bài 1:
- Thái độ nghiêm khắc:Nay các ngươi nhìn chủ nhục… hoặc mê tiếng hát.
-Thái độ khoan dung:
+Nay ta bảo thật các ngươi…có được không
+Nay ta chọn …kẻ nghịch thù.
Bài 2
a-Xét về địa vị xã hội: Ông giáo có vị thế cao hơn một lão nông dân nghèo như lão Hạc.
-Xét về tuổi tác: Lão Hạc là bậc trên.
b-Thái độ của ông giáo: Ông giáo thưa gửi với lão Hạc bằng những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc ăn khoai…gọi lão Hạc bằng cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình(kính trọng),xưng tôi(bình đẳng).
C-Thái độ của lão hạc: Lão Hạc gọi “ông giáo”, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng), xưng hô gộp hai người là chúng mình (thể hiện sự thân tình).
-Lão Hạc giữ ý với ông giáo, thể hiện tâm trạng không vui: cười đưa đà ,cười gượng, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai uống nước với ông giáo.
Quan hệ: thân- sơ
“ Vai xã hội” trong hội thoại là gì?
A. Là vai vế của mỗi người trong gia đình
B. Là vị trí, chỗ đứng của mỗi người trong xã hội.
C. Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
D. Là cương vị, cấp bậc của một người trong cơ quan,xã hội.
Trong hội thoại, người có vai xã hội thấp phải có thái độ ứng xử với người có vai xã hội cao như thế nào?
A. Ngưỡng mộ. B. Kính trọng
C. Sùng kính. D.Thân mật
Về nhà:
- Học bài.
- Làm bài tập còn lại.
giờ học đến đây kết thúc xin cảm ơn
các thầy cô giáo về dự tiết học ngữ văn lớp 8a2!
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Hành động nói là gì ?
Nêu một số kiểu hành động nói thêng gặp?
- Hành động nói là hành động đîc thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
* Các kiểu hành động nói
+ Hỏi
+Trình bày
+ Điều khiển
+ Hứa hẹn
+ Bộc lộ cảm xúc
Chị Dậu xám mặt,vội đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
- Cháu van ông nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
…Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại :
- Chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ!
…Chị Dậu nghiến hai hàm răng :
-Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!
(Ngô Tất Tố)
Tiết 107
Hội thoại
I - Vai xã hội trong hội thoại.
- Có hai người tham gia hội thoại.
- Hai đối tượng ở hai vị trí xã hội khác nhau khi tham gia hội thoại .
Vai xã hội .
- Quan hệ giữa các nhân vật là quan hệ họ hàng:
+ Người cô là vai trên.
+ Hồng là vai dưới.
1- Ví dụ SGK
* Nhận xét:
- Đọc nội dung sau và trả lời câu hỏi:
Cha là giám đốc của một công ty, con là trưởng phòng tài vụ, hai cha con nói chuyện với nhau về tài khoản của công ty.
a- Quan hệ gia đình.
b- Quan hệ tuổi tác .
c- Quan hệ chức vụ xã hội.
d- Quan hệ bạn bè đồng nghiệp.
*Ví dụ 1:
Lan: Cậu giúp tớ giải bài toán này được không?
Hồng: ừ! Chờ mình một chút để mình dịch xong bài anh văn sáng nay nhé.
Quan hệ: bạn bè - ngang hàng
C-Thái độ của lão hạc: Lão Hạc gọi “ông giáo”, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng), xưng hô gộp hai người là chúng mình (thể hiện sự thân tình).
-Lão Hạc giữ ý với ông giáo, thể hiện tâm trạng không vui: cười đưa đà ,cười gượng, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai uống nước với ông giáo.
Quan hệ: thân- sơ
Bài tập 2 SGK:
a- Xét về địa vị xã hội: Ông giáo có vị thế cao hơn một lão nông dân nghèo như lão Hạc.
- Xét về tuổi tác: Lão Hạc là bậc trên.
b- Thái độ của ông giáo: Ông giáo thưa gửi với lão Hạc bằng những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc ăn khoai…gọi lão Hạc bằng cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình(kính trọng), xưng tôi(bình đẳng).
Ví dụ :
Chị Dậu xám mặt,vội đặt con xuống đất,chạy đến đỡ lấy tay hắn:
-Cháu van ông nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc,ông tha cho!
…Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại :
-Chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ!
…Chị Dậu nghiến hai hàm răng :
-Mày trói chồng bà đi ,bà cho mày xem!
(Ngô Tất Tố)
Vai xã hội trong hội thoại được thể hiện
rất rõ trong cách xưng hô giữa những
người tham gia hội thoại và có thể thay
đổi trong quá trình hội thoại.
Cháu – ông
Dưới - trên
Tôi - ông
Bà - mày
Ngang hàng
Trên - dưới
*Lưu ý:Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
Ví dụ:
- Cô giáo:Hôm nay tổ nào trực nhật.?
- Học sinh: Tổ một trực nhật.
Một học sinh lớp 8
ở nhà (trong gia đỡnh)
ở trường (ngoài xã hội)
Ông bà
Cha mẹ
Anh chị
Em
Thầy cô
Anh chị khối 9
Bạn cùng khối
Các em khối 6,7
Cháu
Con
Em
Anh-chị
Học trò
Em
Bạn bè
Anh-chị
* Bài tập:Hãy xác định vai xã hội của một học sinh lớp 8 ?
Vai dưới
Vai trên
Vai dưới
Vai ngang hàng
Vai trên
Da dạng
Ghi nhớ:
-Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên dưới ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội )
+ Quan hệ thân –sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
- Quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
II- Luyện tập.
Bài 1:
- Thái độ nghiêm khắc:Nay các ngươi nhìn chủ nhục… hoặc mê tiếng hát.
-Thái độ khoan dung:
+Nay ta bảo thật các ngươi…có được không
+Nay ta chọn …kẻ nghịch thù.
Bài 2
a-Xét về địa vị xã hội: Ông giáo có vị thế cao hơn một lão nông dân nghèo như lão Hạc.
-Xét về tuổi tác: Lão Hạc là bậc trên.
b-Thái độ của ông giáo: Ông giáo thưa gửi với lão Hạc bằng những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc ăn khoai…gọi lão Hạc bằng cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình(kính trọng),xưng tôi(bình đẳng).
C-Thái độ của lão hạc: Lão Hạc gọi “ông giáo”, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng), xưng hô gộp hai người là chúng mình (thể hiện sự thân tình).
-Lão Hạc giữ ý với ông giáo, thể hiện tâm trạng không vui: cười đưa đà ,cười gượng, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai uống nước với ông giáo.
Quan hệ: thân- sơ
“ Vai xã hội” trong hội thoại là gì?
A. Là vai vế của mỗi người trong gia đình
B. Là vị trí, chỗ đứng của mỗi người trong xã hội.
C. Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
D. Là cương vị, cấp bậc của một người trong cơ quan,xã hội.
Trong hội thoại, người có vai xã hội thấp phải có thái độ ứng xử với người có vai xã hội cao như thế nào?
A. Ngưỡng mộ. B. Kính trọng
C. Sùng kính. D.Thân mật
Về nhà:
- Học bài.
- Làm bài tập còn lại.
giờ học đến đây kết thúc xin cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Song Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)