Bài 26. Hội thoại
Chia sẻ bởi Ninh Thị Loan |
Ngày 02/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Hội thoại thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Trường THCS Tân Trường
các thầy cô giáo và các em học sinh
Nhiệt Liệt Chào Mừng
1. Hành động nói là gì?
Nêu một số kiểu hành động nói thường gặp?
Đáp án:
* Khái niệm : Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
* Các kiểu hành động nói:
Hỏi, trình bày, hứa hẹn, điều khiển, bộc lộ cảm xúc.
kiểm tra bài cũ
Tiết 104 - Tiếng Việt
Hội thoại
Tiết 104 - Tiếng Việt hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
Một hôm cô tôi gọi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh hóa chơi với mẹ mày không?
Nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp...xâm phạm đến..
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm mợ cháu thế nào cũng về.
Cô tôi hỏi luôn giọng vẫn ngọt:
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất : Lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng:
- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá, sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
Tôi cười dài trong tiếng khóc hỏi cô tôi:
- Sao cô biết mợ con có con?
Cô tôi vẫn cứ tười cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chơ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn.
Cô tôi chưa rứt câu, cổ họng tôi đã nghẹ ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi....
Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị:
- Vậy mày hỏi cô Thông - Tên người đàn bà họ nội xa kia - chỗ ở của mợ mày...
Tỏ sự ngầm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp:
- Mấy lại tằm tháng này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, vả lại cũng phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?
Tiết 104 - Tiếng Việt hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
2. Nhận xét.
- Quan hệ : Gia tộc
+ Vai trên : Cô bé Hồng.
+ Vai dưới : Bé Hồng.
- Hai đối tượng ở hai vị trí xã hội khác nhau khi tham gia hội thoại -> Vai xã hội
- Người cô xử sự không đúng mực, không phù hợp với quan hệ ruột thịt -> Xác định chưa đúng vai.
- Hai nhân vật tham gia hội thoại
- Tôi cúi đầu không đáp.
- Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất. lòng thắt lại, khóe mắt cay cay.
Tôi cười dài trong tiếng khóc.
- Cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
* Những chi tiết cho thấy bé Hồng cố kìm nén sự bất bình.để giữ thái độ lễ phép. Vì sao?
-> Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận phải tôn trọng người trên.
Tiết 104 - Tiếng Việt hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
2. Nhận xét.
- Quan hệ : Gia tộc
+ Vai trên : Cô bé Hồng.
+ Vai dưới : Bé Hồng.
- Hai đối tượng ở hai vị trí xã hôi khác nhau khi tham gia hội thoại -> Vai xã hội
- Người cô xử sự không đúng mực, không phù hợp với quan hệ ruột thịt -> Xác định chưa đúng vai.
- Hai nhân vật tham gia hội thoại
- Hồng lễ phép, biết mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên -> Xác định đúng vai.
3. Kết luận.
* K/n : Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
Minh và Nam đang bàn luận với nhau về một bài toán khó:
Đọc nội dung sau và trả lời câu hỏi
Vậy Minh và Nam thuộc kiểu quan hệ gì?
a. Quan hệ trên - dưới (gia đình)
b. Quan hệ ngang hàng.
c. Quan hệ chức vụ xã hội.
d. Quan hệ đồng nghiệp.
Tiết 104 - Tiếng Việt hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
2. Nhận xét.
- Quan hệ : Gia tộc
+ Vai trên : Cô bé Hồng.
+ Vai dưới : Bé Hồng.
- Hai đối tượng ở hai vị trí xã hôi khác nhau khi tham gia hội thoại -> Vai xã hội
- Hai nhân vật tham gia hội thoại
3. Kết luận.
- K/n : Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Xác định vai xã hội :
1. Xét theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, xã hội:
- Quan hệ trên - dưới
- Quan hệ ngang hàng
2. Xét theo mức độ tình cảm quen biết, thân tình:
- Quan hệ thân - sơ.
Hải là bạn học phổ thông với con mẹ ạ!
Mẹ ơi, nhà con là bạn học cùng anh Hải đấy!
Vâng! Cũng đã lâu rồi cháu mới gặp lại bạn Minh.
Bố ơi nhà bác có gần đây không ạ?
Thật vinh hạnh khi được cháu ở lại dùng bữa cơm trưa với gia đình.
Tiết 104 - Tiếng Việt Hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
2. Nhận xét.
3. Kết luận.
- K/n : Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Xác định vai xã hội :
1. Xét theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, xã hội:
- Quan hệ trên - dưới
- Quan hệ ngang hàng
2. Xét theo mức độ tình cảm quen biết, thân tình:
- Quan hệ thân - sơ.
- Quan hệ xã hội đa dạng -> Vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng. Vậy khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
Cô của bé Hồng:
- Mày có muốn vào Thanh hóa chơi với mẹ mày không?
- Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu.
-> Chưa phù hợp
Bé Hồng:
- Tôi cúi đầu không đáp..
- Tôi cười đáp lại cô tôi:
Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất.Cười dài trong tiếng khóc.
-> Phù hợp
Trở lại ví dụ trên:
Đoạn hội thoại
- D¹o nµy, bè thÊy ®iÓm to¸n cña con h×nh nh cha ®îc tèt l¾m. S¾p thi råi, con cÇn cè g¾ng h¬n n÷a. Hay lµ con sang nhê b¹n…
¤ng Nam cha nãi hÕt c©u, Hßa ®· vïng v»ng ®øng dËy vµ lµu bµu:
- Th«i, bè ®õng nãi ®Õn chuyÖn häc hµnh cña con n÷a!
* Vai x· héi : Bè : Con :
* Th¸i ®é:
- Xác định vai xã hội
trong đoạn hội thoại.
Nhận xét cách xử sự
của người con?
Đọc đoạn truyện sau và cho biết trong truyện có bao nhiêu nhân vật. Hãy xác định vai xã hội của các nhân vật tham gia vào cuộc thoại?
Luyện tập
Thật là khó học
ở làng kia có một địa chủ họ Tiền, mời thầy về dạy đứa con đần độn của ông học chữ, những mong nó sau này sẽ thành tài như bao người khác.
Lão Tiền dặn con :
- Thầy đây tài cao đức trọng, con nhất thiết phải chăm chỉ học hành, noi theo lời ăn tiếng nói và cử chỉ của thầy con nhé!
Một hôm, cậu công tử ngồi ăn cơm với thầy, thấy thầy cầm đũa hắn cũng cầm đũa, thầy mở miệng nói thì hắn cũng nói theo. Thầy thấy kì lạ quá, ngẩng đầu nhìn hắn, hắn cũng nhìn thầy.
Thầy tức cười không nhịn nổi bèn cười hô hố, lập tức hắn cũng cười vang. Thầy bị nghẹn, ho sặc sụa chảy cả nước mắt. Đến nước này thì cậu công tử không thể bắt chước được nữa. Cậu quỳ xuống lạy thầy, nói với giọng buồn rầu :
- Thưa thầy, bài này của thầy thật là khó học, con không thể nào học theo được ạ!
Truyện cười chọn lọc (NXB Thanh Niên)
- Số nhân vật tham gia cuộc thoại.
- Vai xã hội của các nhân vật tham gia vào cuộc thoại?
Luyện tập
- Đoạn văn có ba nhân vật: Địa chủ họ Tiền, Ông thầy Đồ, con trai địa chủ.
- Vai xã hội của các nhân vật:
+ Địa chủ họ Tiền : Mang vai người cha đối với cậu công tử và vai người chủ đối với ông thầy Đồ.
+ Ông thầy Đồ : Mang vai người làm thuê đối với địa chủ họ Tiền và vai người thầy đối với cậu công tử.
+ Cậu công tử : Mang vai người con đối với người địa chủ và vai người học trò đối với ông thầy Đồ.
Bài tập 1:
Chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc, khoan dung của Trần Quốc Tuấn với binh sĩ:
- Sự nghiêm khắc : Nay các ngươi nhìn chủ nhục... mà không biết thẹn...
- Sự khoan dung : Nếu các ngươi.thì mới phải đạo thần chủ.
Bài tập 2:
Đọc đoạn trích - trả lời câu hỏi.
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
- Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng : Bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc ; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào. Thế là sung sướng.
Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:
Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
- Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.
Bài tập 2: Đọc đoạn trích - trả lời câu hỏi.
- Xét về địa vị xã hội : Ông giáo ở vai trên, lão Hạc ở vai dưới.
- Xét về tuổi tác : Ông giáo ở vai dưới, lão Hạc ở vai trên.
a/ Xác định vai xã hội của 2 nhân vật tham gia cuộc thoại:
b/ Thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo với lão Hạc:
- Nắm lấy vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
- Mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
- Gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp : "Ông con mình"
c/ Thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc với ông giáo:
Kể một truyện ngắn. Hãy xác định :
- Mối quan hệ giữa các nhân vật.
- Vai xã hội của nhân vật chính tham gia vào cuộc thoại?
Củng cố
Hướng dẫn về nhà
1. Hoàn thành tiếp bài 1, bài 2.
2. Viết một đoạn hội thoại và phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại đó?
3. Chuẩn bị : Hội thoại (Tiếp).
a
a
Chân thành cảm ơn quý thầy, cô
và học sinh đến dự !
Tiết học kết thúc
Bài học kết thúc
Chân thành cám ơn thầy cô giáo cùng các em
Người thực hiện : Hải Yến
Tháng 3 năm 2012
các thầy cô giáo và các em học sinh
Nhiệt Liệt Chào Mừng
1. Hành động nói là gì?
Nêu một số kiểu hành động nói thường gặp?
Đáp án:
* Khái niệm : Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
* Các kiểu hành động nói:
Hỏi, trình bày, hứa hẹn, điều khiển, bộc lộ cảm xúc.
kiểm tra bài cũ
Tiết 104 - Tiếng Việt
Hội thoại
Tiết 104 - Tiếng Việt hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
Một hôm cô tôi gọi đến bên cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh hóa chơi với mẹ mày không?
Nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp...xâm phạm đến..
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm mợ cháu thế nào cũng về.
Cô tôi hỏi luôn giọng vẫn ngọt:
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất : Lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng:
- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá, sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
Tôi cười dài trong tiếng khóc hỏi cô tôi:
- Sao cô biết mợ con có con?
Cô tôi vẫn cứ tười cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chơ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn.
Cô tôi chưa rứt câu, cổ họng tôi đã nghẹ ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi....
Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị:
- Vậy mày hỏi cô Thông - Tên người đàn bà họ nội xa kia - chỗ ở của mợ mày...
Tỏ sự ngầm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp:
- Mấy lại tằm tháng này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, vả lại cũng phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?
Tiết 104 - Tiếng Việt hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
2. Nhận xét.
- Quan hệ : Gia tộc
+ Vai trên : Cô bé Hồng.
+ Vai dưới : Bé Hồng.
- Hai đối tượng ở hai vị trí xã hội khác nhau khi tham gia hội thoại -> Vai xã hội
- Người cô xử sự không đúng mực, không phù hợp với quan hệ ruột thịt -> Xác định chưa đúng vai.
- Hai nhân vật tham gia hội thoại
- Tôi cúi đầu không đáp.
- Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất. lòng thắt lại, khóe mắt cay cay.
Tôi cười dài trong tiếng khóc.
- Cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
* Những chi tiết cho thấy bé Hồng cố kìm nén sự bất bình.để giữ thái độ lễ phép. Vì sao?
-> Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận phải tôn trọng người trên.
Tiết 104 - Tiếng Việt hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
2. Nhận xét.
- Quan hệ : Gia tộc
+ Vai trên : Cô bé Hồng.
+ Vai dưới : Bé Hồng.
- Hai đối tượng ở hai vị trí xã hôi khác nhau khi tham gia hội thoại -> Vai xã hội
- Người cô xử sự không đúng mực, không phù hợp với quan hệ ruột thịt -> Xác định chưa đúng vai.
- Hai nhân vật tham gia hội thoại
- Hồng lễ phép, biết mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên -> Xác định đúng vai.
3. Kết luận.
* K/n : Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
Minh và Nam đang bàn luận với nhau về một bài toán khó:
Đọc nội dung sau và trả lời câu hỏi
Vậy Minh và Nam thuộc kiểu quan hệ gì?
a. Quan hệ trên - dưới (gia đình)
b. Quan hệ ngang hàng.
c. Quan hệ chức vụ xã hội.
d. Quan hệ đồng nghiệp.
Tiết 104 - Tiếng Việt hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
2. Nhận xét.
- Quan hệ : Gia tộc
+ Vai trên : Cô bé Hồng.
+ Vai dưới : Bé Hồng.
- Hai đối tượng ở hai vị trí xã hôi khác nhau khi tham gia hội thoại -> Vai xã hội
- Hai nhân vật tham gia hội thoại
3. Kết luận.
- K/n : Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Xác định vai xã hội :
1. Xét theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, xã hội:
- Quan hệ trên - dưới
- Quan hệ ngang hàng
2. Xét theo mức độ tình cảm quen biết, thân tình:
- Quan hệ thân - sơ.
Hải là bạn học phổ thông với con mẹ ạ!
Mẹ ơi, nhà con là bạn học cùng anh Hải đấy!
Vâng! Cũng đã lâu rồi cháu mới gặp lại bạn Minh.
Bố ơi nhà bác có gần đây không ạ?
Thật vinh hạnh khi được cháu ở lại dùng bữa cơm trưa với gia đình.
Tiết 104 - Tiếng Việt Hội thoại
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ. Đoạn trích SGK.
2. Nhận xét.
3. Kết luận.
- K/n : Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Xác định vai xã hội :
1. Xét theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, xã hội:
- Quan hệ trên - dưới
- Quan hệ ngang hàng
2. Xét theo mức độ tình cảm quen biết, thân tình:
- Quan hệ thân - sơ.
- Quan hệ xã hội đa dạng -> Vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng. Vậy khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
Cô của bé Hồng:
- Mày có muốn vào Thanh hóa chơi với mẹ mày không?
- Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu.
-> Chưa phù hợp
Bé Hồng:
- Tôi cúi đầu không đáp..
- Tôi cười đáp lại cô tôi:
Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất.Cười dài trong tiếng khóc.
-> Phù hợp
Trở lại ví dụ trên:
Đoạn hội thoại
- D¹o nµy, bè thÊy ®iÓm to¸n cña con h×nh nh cha ®îc tèt l¾m. S¾p thi råi, con cÇn cè g¾ng h¬n n÷a. Hay lµ con sang nhê b¹n…
¤ng Nam cha nãi hÕt c©u, Hßa ®· vïng v»ng ®øng dËy vµ lµu bµu:
- Th«i, bè ®õng nãi ®Õn chuyÖn häc hµnh cña con n÷a!
* Vai x· héi : Bè : Con :
* Th¸i ®é:
- Xác định vai xã hội
trong đoạn hội thoại.
Nhận xét cách xử sự
của người con?
Đọc đoạn truyện sau và cho biết trong truyện có bao nhiêu nhân vật. Hãy xác định vai xã hội của các nhân vật tham gia vào cuộc thoại?
Luyện tập
Thật là khó học
ở làng kia có một địa chủ họ Tiền, mời thầy về dạy đứa con đần độn của ông học chữ, những mong nó sau này sẽ thành tài như bao người khác.
Lão Tiền dặn con :
- Thầy đây tài cao đức trọng, con nhất thiết phải chăm chỉ học hành, noi theo lời ăn tiếng nói và cử chỉ của thầy con nhé!
Một hôm, cậu công tử ngồi ăn cơm với thầy, thấy thầy cầm đũa hắn cũng cầm đũa, thầy mở miệng nói thì hắn cũng nói theo. Thầy thấy kì lạ quá, ngẩng đầu nhìn hắn, hắn cũng nhìn thầy.
Thầy tức cười không nhịn nổi bèn cười hô hố, lập tức hắn cũng cười vang. Thầy bị nghẹn, ho sặc sụa chảy cả nước mắt. Đến nước này thì cậu công tử không thể bắt chước được nữa. Cậu quỳ xuống lạy thầy, nói với giọng buồn rầu :
- Thưa thầy, bài này của thầy thật là khó học, con không thể nào học theo được ạ!
Truyện cười chọn lọc (NXB Thanh Niên)
- Số nhân vật tham gia cuộc thoại.
- Vai xã hội của các nhân vật tham gia vào cuộc thoại?
Luyện tập
- Đoạn văn có ba nhân vật: Địa chủ họ Tiền, Ông thầy Đồ, con trai địa chủ.
- Vai xã hội của các nhân vật:
+ Địa chủ họ Tiền : Mang vai người cha đối với cậu công tử và vai người chủ đối với ông thầy Đồ.
+ Ông thầy Đồ : Mang vai người làm thuê đối với địa chủ họ Tiền và vai người thầy đối với cậu công tử.
+ Cậu công tử : Mang vai người con đối với người địa chủ và vai người học trò đối với ông thầy Đồ.
Bài tập 1:
Chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc, khoan dung của Trần Quốc Tuấn với binh sĩ:
- Sự nghiêm khắc : Nay các ngươi nhìn chủ nhục... mà không biết thẹn...
- Sự khoan dung : Nếu các ngươi.thì mới phải đạo thần chủ.
Bài tập 2:
Đọc đoạn trích - trả lời câu hỏi.
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
- Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng : Bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc ; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào. Thế là sung sướng.
Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:
Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
- Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.
Bài tập 2: Đọc đoạn trích - trả lời câu hỏi.
- Xét về địa vị xã hội : Ông giáo ở vai trên, lão Hạc ở vai dưới.
- Xét về tuổi tác : Ông giáo ở vai dưới, lão Hạc ở vai trên.
a/ Xác định vai xã hội của 2 nhân vật tham gia cuộc thoại:
b/ Thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo với lão Hạc:
- Nắm lấy vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
- Mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
- Gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp : "Ông con mình"
c/ Thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc với ông giáo:
Kể một truyện ngắn. Hãy xác định :
- Mối quan hệ giữa các nhân vật.
- Vai xã hội của nhân vật chính tham gia vào cuộc thoại?
Củng cố
Hướng dẫn về nhà
1. Hoàn thành tiếp bài 1, bài 2.
2. Viết một đoạn hội thoại và phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại đó?
3. Chuẩn bị : Hội thoại (Tiếp).
a
a
Chân thành cảm ơn quý thầy, cô
và học sinh đến dự !
Tiết học kết thúc
Bài học kết thúc
Chân thành cám ơn thầy cô giáo cùng các em
Người thực hiện : Hải Yến
Tháng 3 năm 2012
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ninh Thị Loan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)