Bài 26. Hội thoại
Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Tiến |
Ngày 02/05/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Hội thoại thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
pHòNG GD-ĐT HƯNG Hà
TRƯờng thcs trần thủ độ
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Hành động nói là gì ?
Nêu một số kiểu hành động nói thường gặp?
- Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
Trả lời:
- Các kiểu hành động nói: + Hỏi + Trình bày
+ Điều khiển + Hứa hẹn
+ Bộc lộ cảm xúc
2.Xác định kiểu hành động nói trong đoạn trích sau:
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
- Không! Cháu không muốn vào .Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt:
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
trình bày
dự đoán
hỏi
báo tin
trình bày
Hội thoại:
"Là sử dụng ngôn ngữ để trao đổi thông tin với nhau (có thể giữa hai, ba hoặc nhiều người) Chúng ta thường bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày và trong các tác phẩm văn chương".
( Theo SGV Ngữ văn 8 tập II )
Mình tặng bạn
Cảm ơn cậu
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Xét ví dụ:
Bà cô
Bé Hồng
Quan hệ gia tộc
Vai trên
Vai dưới
...Tàn nhẫn, thiếu thiện chí
...Thái độ lễ phép
Cháu con
Cô
Tao - mày
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
Xét các ví dụ sau:
Em chào cô ạ.
Bạn đã làm bài tập chưa?
Bố cháu đi vắng rồi ạ.
Quan hệ:
Vai xã hội:
Quan hệ:
Vai xã hội:
Quan hệ:
Vai xã hội:
Cô trò
Vai trên, vai dưới
Bạn bè
Ngang hàng
Tuổi tác
Vai trên, vai dưới
quan
hệ
xã
hội
Vai xã hội được xác định bằng cách nào?
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Xét ví dụ:
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Bé Hồng
Vai trên
Vai dưới
...Tàn nhẫn, thiếu thiện chí
...Thái độ lễ phép
Cháu con
Cô
Tao - mày
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
Bà cô
Quan hệ gia tộc
Xét ví dụ:
Một vị quan lớn đi qua trường học cũ của mình liền ghé vào thăm. Khi gặp người thầy cũ nay đã già liền kính cẩn chào:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ạ? Con là...
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Dạ bẩm quan lớn, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò nhỏ ngày xưa. Con có được ngày hôm nay chính là nhờ sự giáo dục của thầy.
(Hữu Mai, Chyuện ngày xưa)
Chuyện kể
Tiếng Việt:
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Xét ví dụ:
Một vị quan lớn đi qua trường học cũ của mình liền ghé vào thăm. Khi gặp người thầy cũ nay đã già liền kính cẩn chào:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ạ? Con là...
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Dạ bẩm quan lớn, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò nhỏ ngày xưa. Con có được ngày hôm nay chính là nhờ sự giáo dục của thầy.
(Hữu Mai, Chuyện ngày xưa)
Chuyện kể
Vai xã hội trong chuyện được xác định bằng những mối quan hệ xã hội sau:
* Quan hệ tuổi tác:
- Người thầy (tuổi cao) vai trên.
Người trò (ít tuổi) vai dưới.
* Quan hệ th?y trũ
- Thầy giáo vai trên.
- Học trò vai dưới.
- Quan lớn (học trò) vai trên.
- Người dân (thầy giáo) vai dưới.
-> Xưng hô hợp địa vị tuổi tác, hợp đạo lý, lễ nghi xã hội.
Tiếng Việt:
* Địa vị xã hội
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Bà cô
Bé Hồng
Quan hệ gia tộc
Vai trên
Vai dưới
...Tàn nhẫn, thiếu thiện chí
...Thái độ lễ phép
Cháu con
Cô
Tao - mày
Phù hợp vai xã hội
Không phù hợp vai xã hội
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
- Xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp.
Xét ví dụ:
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
- Xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp.
Xét ví dụ:
=>Ghi nhớ (SGK trang 94))
II.Luyện tập
Mua nghĩa
Mạnh Thường Quân là tể tướng nước Tề, rất giầu có lại nổi tiếng là người nghĩa hiệp. Nhà ông luôn nhiều khách , toàn những người nghĩa khí. Một hôm ông nhờ một người khách quý là PhùngNguyên sang đòi nợ ở đất Tiết. Phùng Nguyên hỏi: -Tiền đòi nợ được, tiên sinh có cần mua gì không? Mạnh Thường Quân bảo: -Ông xem nhà tôi thiếu thứ gì thì mua về. Đến đất Tiết, Phùng Nguyên cho mời tất cả những người mắc nợ đến và nói: -Mạnh Thường Quân xoá hết nợ cho các vị. Rồi đem văn tự ra đốt trước mặt mọi người. Trở về , Phùng Nguyên nói với Mạnh Thường Quân : -Trong nhà Tiên sinh , châu báu đầy kho, chẳng thiếu thứ gì.Tôi trộm phép mua về cho tiên sinh một thứ quý, đó là nghĩa. Mạnh Thường Quân không nói gì.Về sau Mạnh Thường Quân bị bãi chức phải sang trú ở đất Tiết.Dân vùng ấy nghe tin, rủ nhau ra đón đầy đường. Mạnh Thường Quân bảo Phùng Nguyên: ngày trước tiên sinh đã vì tôi mà mua nghĩa, ngày nay tôi mới thấy!
(Theo cổ học tinh hoa)
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
- Xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp.
Xét ví dụ:
=>Ghi nhớ (SGK trang 94))
II.Luyện tập
Mua nghĩa
Mạnh Thường Quân là tể tướng nước Tề, rất giầu có lại nổi tiếng là người nghĩa hiệp. Nhà ông luôn nhiều khách , toàn những người nghĩa khí. Một hôm ông nhờ một người khách quý là PhùngNguyên sang đòi nợ ở đất Tiết. Phùng Nguyên hỏi: -Tiền đòi nợ được, tiên sinh có cần mua gì không? Mạnh Thường Quân bảo: -Ông xem nhà tôi thiếu thứ gì thì mua về. Đến đất Tiết, Phùng Nguyên cho mời tất cả những người mắc nợ đến và nói: -Mạnh Thường Quân xoá hết nợ cho các vị. Rồi đem văn tự ra đốt trước mặt mọi người. Trở về , Phùng Nguyên nói với Mạnh Thường Quân : -Trong nhà Tiên sinh , châu báu đầy kho, chẳng thiếu thứ gì.Tôi trộm phép mua về cho tiên sinh một thứ quý, đó là nghĩa. Mạnh Thường Quân không nói gì.Về sau Mạnh Thường Quân bị bãi chức phải sang trú ở đất Tiết.Dân vùng ấy nghe tin, rủ nhau ra đón đầy đường. Mạnh Thường Quân bảo Phùng Nguyên: ngày trước tiên sinh đã vì tôi mà mua nghĩa, ngày nay tôi mới thấy!
(Theo cổ học tinh hoa)
Các ở cùng coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm, quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thủy thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa, lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trưước cũng chẳng kém gì.
Những chi tiết trong bài "Hịch tướng sĩ" thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền:
1. Bài tập 1 :
Nay các nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon hoặc mê tiếng hát.
+ Quan hệ trên dưới.
+ Quan hệ thân tình.
ngươi
ta
ngươi
Khoan dung:
Nghiêm khắc:
Rút ngắn được khoảng cách về tình cảm xa lạ, khoảng cách chủ - tớ giữa Trần Quốc Tuấn với binh sĩ.
- Đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
- Tăng sức biểu cảm cho VB nghị luận.
Tiếng Việt:
2.Bài tập 2:
a. Vai xã hội của ông giáo và lão Hạc, trong cuộc thoại:
+ Về địa vị xã hội: Ông giáo (trí thức) có địa vị cao hơn lão Hạc (nông dân).
+ Về tuổi tác: Lão Hạc có vị trí cao hơn «ng gi¸o.
b) Thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc:
- Lời lẽ: ôn tồn.
- Cử chỉ: Nắm lấy cái vai gầy.
- Cách xưng hô: cụ - tôi, ông con mình.
c) -Thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo:
ông giáo, dạy (nói), chúng mình, nói đùa thế.
- Chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc:
cười đưa đà, cười gượng, nói đùa thế, để khi khác.
* Lời nói, cử chỉ, cách xưng hô của ông giáo và lão Hạc tạo nên cuộc trò chuyện vừa tôn kính, vừa thân tình, phải đạo.
Tiếng Việt:
3. Bài tập 3
Yêu cầu:
- Viết một cuộc hội thoại.
- Phân tích vai xã hội của người tham gia hội thoại.
- Cách đối xử thể hiện qua: + lời thoại.
+ cử chỉ thái độ kèm theo lời.
Tiếng Việt:
Xin chân thành cảm ơn
Các thày cô giáo
Về dự giờ thăm lớp
TRƯờng thcs trần thủ độ
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Hành động nói là gì ?
Nêu một số kiểu hành động nói thường gặp?
- Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
Trả lời:
- Các kiểu hành động nói: + Hỏi + Trình bày
+ Điều khiển + Hứa hẹn
+ Bộc lộ cảm xúc
2.Xác định kiểu hành động nói trong đoạn trích sau:
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
- Không! Cháu không muốn vào .Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt:
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
trình bày
dự đoán
hỏi
báo tin
trình bày
Hội thoại:
"Là sử dụng ngôn ngữ để trao đổi thông tin với nhau (có thể giữa hai, ba hoặc nhiều người) Chúng ta thường bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày và trong các tác phẩm văn chương".
( Theo SGV Ngữ văn 8 tập II )
Mình tặng bạn
Cảm ơn cậu
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Xét ví dụ:
Bà cô
Bé Hồng
Quan hệ gia tộc
Vai trên
Vai dưới
...Tàn nhẫn, thiếu thiện chí
...Thái độ lễ phép
Cháu con
Cô
Tao - mày
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
Xét các ví dụ sau:
Em chào cô ạ.
Bạn đã làm bài tập chưa?
Bố cháu đi vắng rồi ạ.
Quan hệ:
Vai xã hội:
Quan hệ:
Vai xã hội:
Quan hệ:
Vai xã hội:
Cô trò
Vai trên, vai dưới
Bạn bè
Ngang hàng
Tuổi tác
Vai trên, vai dưới
quan
hệ
xã
hội
Vai xã hội được xác định bằng cách nào?
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Xét ví dụ:
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Bé Hồng
Vai trên
Vai dưới
...Tàn nhẫn, thiếu thiện chí
...Thái độ lễ phép
Cháu con
Cô
Tao - mày
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
Bà cô
Quan hệ gia tộc
Xét ví dụ:
Một vị quan lớn đi qua trường học cũ của mình liền ghé vào thăm. Khi gặp người thầy cũ nay đã già liền kính cẩn chào:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ạ? Con là...
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Dạ bẩm quan lớn, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò nhỏ ngày xưa. Con có được ngày hôm nay chính là nhờ sự giáo dục của thầy.
(Hữu Mai, Chyuện ngày xưa)
Chuyện kể
Tiếng Việt:
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Xét ví dụ:
Một vị quan lớn đi qua trường học cũ của mình liền ghé vào thăm. Khi gặp người thầy cũ nay đã già liền kính cẩn chào:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ạ? Con là...
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Dạ bẩm quan lớn, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò nhỏ ngày xưa. Con có được ngày hôm nay chính là nhờ sự giáo dục của thầy.
(Hữu Mai, Chuyện ngày xưa)
Chuyện kể
Vai xã hội trong chuyện được xác định bằng những mối quan hệ xã hội sau:
* Quan hệ tuổi tác:
- Người thầy (tuổi cao) vai trên.
Người trò (ít tuổi) vai dưới.
* Quan hệ th?y trũ
- Thầy giáo vai trên.
- Học trò vai dưới.
- Quan lớn (học trò) vai trên.
- Người dân (thầy giáo) vai dưới.
-> Xưng hô hợp địa vị tuổi tác, hợp đạo lý, lễ nghi xã hội.
Tiếng Việt:
* Địa vị xã hội
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
Bà cô
Bé Hồng
Quan hệ gia tộc
Vai trên
Vai dưới
...Tàn nhẫn, thiếu thiện chí
...Thái độ lễ phép
Cháu con
Cô
Tao - mày
Phù hợp vai xã hội
Không phù hợp vai xã hội
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
- Xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp.
Xét ví dụ:
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
- Xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp.
Xét ví dụ:
=>Ghi nhớ (SGK trang 94))
II.Luyện tập
Mua nghĩa
Mạnh Thường Quân là tể tướng nước Tề, rất giầu có lại nổi tiếng là người nghĩa hiệp. Nhà ông luôn nhiều khách , toàn những người nghĩa khí. Một hôm ông nhờ một người khách quý là PhùngNguyên sang đòi nợ ở đất Tiết. Phùng Nguyên hỏi: -Tiền đòi nợ được, tiên sinh có cần mua gì không? Mạnh Thường Quân bảo: -Ông xem nhà tôi thiếu thứ gì thì mua về. Đến đất Tiết, Phùng Nguyên cho mời tất cả những người mắc nợ đến và nói: -Mạnh Thường Quân xoá hết nợ cho các vị. Rồi đem văn tự ra đốt trước mặt mọi người. Trở về , Phùng Nguyên nói với Mạnh Thường Quân : -Trong nhà Tiên sinh , châu báu đầy kho, chẳng thiếu thứ gì.Tôi trộm phép mua về cho tiên sinh một thứ quý, đó là nghĩa. Mạnh Thường Quân không nói gì.Về sau Mạnh Thường Quân bị bãi chức phải sang trú ở đất Tiết.Dân vùng ấy nghe tin, rủ nhau ra đón đầy đường. Mạnh Thường Quân bảo Phùng Nguyên: ngày trước tiên sinh đã vì tôi mà mua nghĩa, ngày nay tôi mới thấy!
(Theo cổ học tinh hoa)
Tiết 107.
Tiếng Việt:
I. Vai xã hội trong hội thoại:
* Vai xã hội:
Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
* Quan hệ xã hội:
- Trên - dưới, ngang hng.
- Thân - sơ.
* Lưu ý:
- Vai xã hội thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp.
- Xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp.
Xét ví dụ:
=>Ghi nhớ (SGK trang 94))
II.Luyện tập
Mua nghĩa
Mạnh Thường Quân là tể tướng nước Tề, rất giầu có lại nổi tiếng là người nghĩa hiệp. Nhà ông luôn nhiều khách , toàn những người nghĩa khí. Một hôm ông nhờ một người khách quý là PhùngNguyên sang đòi nợ ở đất Tiết. Phùng Nguyên hỏi: -Tiền đòi nợ được, tiên sinh có cần mua gì không? Mạnh Thường Quân bảo: -Ông xem nhà tôi thiếu thứ gì thì mua về. Đến đất Tiết, Phùng Nguyên cho mời tất cả những người mắc nợ đến và nói: -Mạnh Thường Quân xoá hết nợ cho các vị. Rồi đem văn tự ra đốt trước mặt mọi người. Trở về , Phùng Nguyên nói với Mạnh Thường Quân : -Trong nhà Tiên sinh , châu báu đầy kho, chẳng thiếu thứ gì.Tôi trộm phép mua về cho tiên sinh một thứ quý, đó là nghĩa. Mạnh Thường Quân không nói gì.Về sau Mạnh Thường Quân bị bãi chức phải sang trú ở đất Tiết.Dân vùng ấy nghe tin, rủ nhau ra đón đầy đường. Mạnh Thường Quân bảo Phùng Nguyên: ngày trước tiên sinh đã vì tôi mà mua nghĩa, ngày nay tôi mới thấy!
(Theo cổ học tinh hoa)
Các ở cùng coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm, quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thủy thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa, lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trưước cũng chẳng kém gì.
Những chi tiết trong bài "Hịch tướng sĩ" thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền:
1. Bài tập 1 :
Nay các nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon hoặc mê tiếng hát.
+ Quan hệ trên dưới.
+ Quan hệ thân tình.
ngươi
ta
ngươi
Khoan dung:
Nghiêm khắc:
Rút ngắn được khoảng cách về tình cảm xa lạ, khoảng cách chủ - tớ giữa Trần Quốc Tuấn với binh sĩ.
- Đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
- Tăng sức biểu cảm cho VB nghị luận.
Tiếng Việt:
2.Bài tập 2:
a. Vai xã hội của ông giáo và lão Hạc, trong cuộc thoại:
+ Về địa vị xã hội: Ông giáo (trí thức) có địa vị cao hơn lão Hạc (nông dân).
+ Về tuổi tác: Lão Hạc có vị trí cao hơn «ng gi¸o.
b) Thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc:
- Lời lẽ: ôn tồn.
- Cử chỉ: Nắm lấy cái vai gầy.
- Cách xưng hô: cụ - tôi, ông con mình.
c) -Thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo:
ông giáo, dạy (nói), chúng mình, nói đùa thế.
- Chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc:
cười đưa đà, cười gượng, nói đùa thế, để khi khác.
* Lời nói, cử chỉ, cách xưng hô của ông giáo và lão Hạc tạo nên cuộc trò chuyện vừa tôn kính, vừa thân tình, phải đạo.
Tiếng Việt:
3. Bài tập 3
Yêu cầu:
- Viết một cuộc hội thoại.
- Phân tích vai xã hội của người tham gia hội thoại.
- Cách đối xử thể hiện qua: + lời thoại.
+ cử chỉ thái độ kèm theo lời.
Tiếng Việt:
Xin chân thành cảm ơn
Các thày cô giáo
Về dự giờ thăm lớp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Tiến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
