Bài 25. Viết đoạn văn trình bày luận điểm
Chia sẻ bởi Đỗ Huyền |
Ngày 03/05/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Viết đoạn văn trình bày luận điểm thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
TIẾT 100
I- Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận
Tiết 100: Viết đoạn văn trình bày luận điểm
1. Bài tập
Đoạn a:
- Vốn là kinh đô cũ.
- Vị trí trung tâm trời đất
- Thế đất quí hiếm: Rồng cuộn, hổ ngồi.
- Dân cư đông đúc, muôn vật phong phú tốt tươi.
- Nơi thắng địa.
*/ Đại La xứng đáng là kinh đô muôn đời.
Đoạn b:
*/ Tinh thần yêu nước nồng nàn của đồng bào ta ngày nay.
- Theo lứa tuổi.
-Theo không gian vùng miền.
- Theo vị trí công tác
- Theo ngành nghề
- Theo nhiệm vụ được giao.
Trình tự lập luận của hai đoạn văn:
- Các câu mang ý cụ thể đứng trước
- Câu mang ý khái quát đứng cuối đoạn
? Đoạn văn qui nạp.
- Câu mang ý khái quát đứng đầu đoạn.
- Các câu mang ý cụ thể đứng phía sau câu mang ý khái quát
? Đoạn văn diễn dịch.
Cấu trúc đoạn văn nghị luận diễn dịch
câu 4: nêu luận cứ
câu 3: nêu luận cứ
Câu 1: Câu chủ đề: câu nêu luận điểm
câu 2: nêu luận cứ
câu 6: nêu luận cứ
câu 5: nêu luận cứ
câu 7: nêu luận cứ
Cấu trúc đoạn văn nghị luận quy nạp
câu 4: nêu luận cứ
câu 3: nêu luận cứ
Câu 7: Câu chủ đề: câu nêu luận điểm
câu 2: nêu luận cứ
câu 6: nêu luận cứ
câu 5: nêu luận cứ
câu 1: nêu luận cứ
Cấu trúc
đoạn văn nghị luận
Đoạn diễn dịch:
- Câu chủ đề nêu
luận điểm.
- Các câu nêu luận cứ 2,3...
Đoạn qui nạp:
- Luận cứ 1, 2, 3... ? Câu chủ đề nêu
luận điểm.
*/ Câu chủ đề (câu nêu luận điểm) nằm vị trí cuối của đoạn văn:
Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.
? Đoạn văn qui nạp.
*/ Nội dung luận điểm:
Bản chất giai cấp chó đểu của vợ chồng Nghị Quế hiện rõ qua việc chúng mua chó.
*/ Tìm luận điểm và cách lập luận trong đoạn văn:
Trình tự sự việc trong đoạn văn:
Vợ chồng Nghị Quế vui sướng chăm sóc chó.
Vợ chồng Nghị Quế giở giọng chó má với mẹ con chị Dậu.
-> Bản chất chó đểu của vợ chồng Nghị Quế.
? Lập luận tương phản: đặt chó bên người, đặt cảnh xem chó, quí chó, vồ vập mua chó, sung sướng bù khú về chó bên cạnh giọng chó má với người bán chó (mẹ con chị Dậu)...
? Những cụm từ tương phản đặt bên nhau vừa xoáy vào luận điểm, vào vấn đề, vừa làm hiện rõ bản chất chó má của vợ chồng Nghị Quế.
*/ Cách lập luận này có tác dụng lớn trong việc chứng minh và làm rõ luận điểm: bản chất chó má của giai cấp địa chủ ? Lập luận chặt chẽ, hợp lý.
Khi trình bày luận điểm
trong văn nghị luận cần
chú ý
Diễn đạt trong
sáng, hấp dẫn để
sự trình bày luận
điểm có sức
thuyết phục.
Tìm đủ luận cứ cần
thiết, tổ chức lập
luận theo một trật
tự hợp lí (diễn
dịch, quy nạp,
tổng phân hợp...)
làm nổi bật
luận điểm.
Thể hiện rõ ràng,
chính xác nội dung
của luận điểm
trong câu chủ đề
2. ghi nhớ
Lập luận nguyên nhân-hệ quả:
Tiếng Việt của chúng ta rất giàu; tiếng ta giàu bởi đời sống muôn màu, đời sống tư tưởng và tình cảm dồi dào của dân tộc ta; bởi kinh nghiệm đấu tranh lâu đời và phong phú, kinh nghiệm đấu tranh giai cấp, đấu tranh xã hội, đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh với giặc ngoại xâm; bởi những kinh nghiệm sống của bốn nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước(...)
(Phạm Văn Đồng, Tiếng Việt giàu và đẹp, Văn 7 - Tập 2)
Kiểu lập luận liệt kê:
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. (...)
(Trần Hưng Đạo, Hịch tướng sĩ)
II. Luyện tập
Bài tập 1:
Diễn đạt hai câu văn sau thành một luận điểm ngắn:
Câu a: Tránh lối viết dài dòng làm người xem khó hiểu.
Câu b: Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
Bài tập 2:
Nhận xét về lập luận trong đoạn văn
Câu 4:
Thơ ông đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật.
nêu luận cứ
Câu 3:
Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như "mảnh hồn làng" trên "cánh buồm giương", như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ.
nêu luận cứ
Câu 1: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm.
Câu chủ đề: câu nêu luận điểm
Câu 2:
Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.
nêu luận cứ
*/ Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước. Nhờ vậy mà người đọc càng thấy hứng thú khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh.
Bài tập 3:
Viết đoạn văn trình bày luận điểm.
II. Luyện tập
a/ "Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài"
*/ Luận điểm: Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài.
*/ Luận cứ:
- Làm bài tập chính là thực hành bài học lý thuyết.
- Việc làm bài tập làm cho kiến thức lý thuyết được nhận thức lại, sâu sắc hơn, bản chất hơn.
- Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thức rõ ràng hơn.
- Làm bài tập là rèn luyện các kỹ năng của tư duy.
- Vì vậy, nhất thiết học phải kết hợp làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc.
b/ "Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ"
- Luận điểm: Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.
Luận cứ:
Học vẹt là học thuộc lòng mà chưa chắc đã hiểu mình đang học nội dung gì.
Học vẹt chóng quên và khó có thể vận dụng thành công những điều đã học.
Học vẹt mất thời gian, công sức mà không đem lại hiệu quả thiết thực.
Không nên học vẹt, học vẹt làm mòn năng lực tư duy, suy nghĩ.
Bài tập 4:
Lập luận trong đoạn văn nghị luận.
*/ Luận điểm: "Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu"
*/ Luận cứ:
- Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu.
- Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích.
- Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm theo.
- Vì thế, văn giải thích cần phải được viết sao cho dễ hiểu.
hướng dẫn học sinh học bài
BiÕt c¸ch tr×nh bµy luËn ®iÓm trong ®o¹n v¨n.
ChuÈn bÞ bµi : Bµn luËn vÒ phÐp häc
TIẾT 100
I- Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận
Tiết 100: Viết đoạn văn trình bày luận điểm
1. Bài tập
Đoạn a:
- Vốn là kinh đô cũ.
- Vị trí trung tâm trời đất
- Thế đất quí hiếm: Rồng cuộn, hổ ngồi.
- Dân cư đông đúc, muôn vật phong phú tốt tươi.
- Nơi thắng địa.
*/ Đại La xứng đáng là kinh đô muôn đời.
Đoạn b:
*/ Tinh thần yêu nước nồng nàn của đồng bào ta ngày nay.
- Theo lứa tuổi.
-Theo không gian vùng miền.
- Theo vị trí công tác
- Theo ngành nghề
- Theo nhiệm vụ được giao.
Trình tự lập luận của hai đoạn văn:
- Các câu mang ý cụ thể đứng trước
- Câu mang ý khái quát đứng cuối đoạn
? Đoạn văn qui nạp.
- Câu mang ý khái quát đứng đầu đoạn.
- Các câu mang ý cụ thể đứng phía sau câu mang ý khái quát
? Đoạn văn diễn dịch.
Cấu trúc đoạn văn nghị luận diễn dịch
câu 4: nêu luận cứ
câu 3: nêu luận cứ
Câu 1: Câu chủ đề: câu nêu luận điểm
câu 2: nêu luận cứ
câu 6: nêu luận cứ
câu 5: nêu luận cứ
câu 7: nêu luận cứ
Cấu trúc đoạn văn nghị luận quy nạp
câu 4: nêu luận cứ
câu 3: nêu luận cứ
Câu 7: Câu chủ đề: câu nêu luận điểm
câu 2: nêu luận cứ
câu 6: nêu luận cứ
câu 5: nêu luận cứ
câu 1: nêu luận cứ
Cấu trúc
đoạn văn nghị luận
Đoạn diễn dịch:
- Câu chủ đề nêu
luận điểm.
- Các câu nêu luận cứ 2,3...
Đoạn qui nạp:
- Luận cứ 1, 2, 3... ? Câu chủ đề nêu
luận điểm.
*/ Câu chủ đề (câu nêu luận điểm) nằm vị trí cuối của đoạn văn:
Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.
? Đoạn văn qui nạp.
*/ Nội dung luận điểm:
Bản chất giai cấp chó đểu của vợ chồng Nghị Quế hiện rõ qua việc chúng mua chó.
*/ Tìm luận điểm và cách lập luận trong đoạn văn:
Trình tự sự việc trong đoạn văn:
Vợ chồng Nghị Quế vui sướng chăm sóc chó.
Vợ chồng Nghị Quế giở giọng chó má với mẹ con chị Dậu.
-> Bản chất chó đểu của vợ chồng Nghị Quế.
? Lập luận tương phản: đặt chó bên người, đặt cảnh xem chó, quí chó, vồ vập mua chó, sung sướng bù khú về chó bên cạnh giọng chó má với người bán chó (mẹ con chị Dậu)...
? Những cụm từ tương phản đặt bên nhau vừa xoáy vào luận điểm, vào vấn đề, vừa làm hiện rõ bản chất chó má của vợ chồng Nghị Quế.
*/ Cách lập luận này có tác dụng lớn trong việc chứng minh và làm rõ luận điểm: bản chất chó má của giai cấp địa chủ ? Lập luận chặt chẽ, hợp lý.
Khi trình bày luận điểm
trong văn nghị luận cần
chú ý
Diễn đạt trong
sáng, hấp dẫn để
sự trình bày luận
điểm có sức
thuyết phục.
Tìm đủ luận cứ cần
thiết, tổ chức lập
luận theo một trật
tự hợp lí (diễn
dịch, quy nạp,
tổng phân hợp...)
làm nổi bật
luận điểm.
Thể hiện rõ ràng,
chính xác nội dung
của luận điểm
trong câu chủ đề
2. ghi nhớ
Lập luận nguyên nhân-hệ quả:
Tiếng Việt của chúng ta rất giàu; tiếng ta giàu bởi đời sống muôn màu, đời sống tư tưởng và tình cảm dồi dào của dân tộc ta; bởi kinh nghiệm đấu tranh lâu đời và phong phú, kinh nghiệm đấu tranh giai cấp, đấu tranh xã hội, đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh với giặc ngoại xâm; bởi những kinh nghiệm sống của bốn nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước(...)
(Phạm Văn Đồng, Tiếng Việt giàu và đẹp, Văn 7 - Tập 2)
Kiểu lập luận liệt kê:
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. (...)
(Trần Hưng Đạo, Hịch tướng sĩ)
II. Luyện tập
Bài tập 1:
Diễn đạt hai câu văn sau thành một luận điểm ngắn:
Câu a: Tránh lối viết dài dòng làm người xem khó hiểu.
Câu b: Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
Bài tập 2:
Nhận xét về lập luận trong đoạn văn
Câu 4:
Thơ ông đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật.
nêu luận cứ
Câu 3:
Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như "mảnh hồn làng" trên "cánh buồm giương", như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ.
nêu luận cứ
Câu 1: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm.
Câu chủ đề: câu nêu luận điểm
Câu 2:
Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.
nêu luận cứ
*/ Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước. Nhờ vậy mà người đọc càng thấy hứng thú khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh.
Bài tập 3:
Viết đoạn văn trình bày luận điểm.
II. Luyện tập
a/ "Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài"
*/ Luận điểm: Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài.
*/ Luận cứ:
- Làm bài tập chính là thực hành bài học lý thuyết.
- Việc làm bài tập làm cho kiến thức lý thuyết được nhận thức lại, sâu sắc hơn, bản chất hơn.
- Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thức rõ ràng hơn.
- Làm bài tập là rèn luyện các kỹ năng của tư duy.
- Vì vậy, nhất thiết học phải kết hợp làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc.
b/ "Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ"
- Luận điểm: Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.
Luận cứ:
Học vẹt là học thuộc lòng mà chưa chắc đã hiểu mình đang học nội dung gì.
Học vẹt chóng quên và khó có thể vận dụng thành công những điều đã học.
Học vẹt mất thời gian, công sức mà không đem lại hiệu quả thiết thực.
Không nên học vẹt, học vẹt làm mòn năng lực tư duy, suy nghĩ.
Bài tập 4:
Lập luận trong đoạn văn nghị luận.
*/ Luận điểm: "Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu"
*/ Luận cứ:
- Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu.
- Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích.
- Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm theo.
- Vì thế, văn giải thích cần phải được viết sao cho dễ hiểu.
hướng dẫn học sinh học bài
BiÕt c¸ch tr×nh bµy luËn ®iÓm trong ®o¹n v¨n.
ChuÈn bÞ bµi : Bµn luËn vÒ phÐp häc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)