Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Hương | Ngày 08/05/2019 | 45

Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
Trường THCS Lê Lợi
Giáo viên thực hiện: Lê Hà Anh
Kiểm tra bài cũ
1. Câu nào sau đây có chứa hàm ý?
Lão chỉ tẩm ngẩm thế nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: Lão vừa xin tôi một ít bả chó.
B. Lão làm khổ lão chứ chả ai làm khổ lão.
C. Cuộc đời quả thực cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.
D. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà bất th×nh lình như vậy
2. Câu in đậm sau đây chứa hàm ý gì?
Thầy giáo vào lớp được một lúc thì một học sinh mới xin phép vào; thầy giáo nói với học sinh đó: “ Bây giờ là mấy giờ rồi ?”
Trách học sinh đó không mang theo đồng hồ
Hỏi học sinh đó xem đi muộn bao nhiêu phút.
Phê bình học sinh đó không đi học đúng giờ.
Hỏi học sinh đó xem bây giờ là mấy giờ.
Bài tập 2:
Cho câu : “ Hôm nay trời đẹp”:
a. Hãy tạo ra một tình huống giao tiếp có sử dụng câu trên?
b. Xác định hàm ý của câu trong tình huống
Hàm ý của câu trong tình huống là: “ Chúng mình cùng nhau đi chơi đi”
+ Tình huống: Nam ®Õn nhµ Dòng muốn đi chơi Nam nói bạn.
- Hôm nay, trời đẹp quá!
Tìm hiểu bài:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa ăn này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống;
Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một “giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như xét đánh bªn tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
U định bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi mà tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.
( Ngô Tất Tố , Tắt đèn)
Ghi nhớ:
Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây:
- Người nói (Người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
Người nghe (Người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Nhận xét:
Người nói - chị Dậu - sử dụng hàm ý.
Người nghe - cái Tý - giải đoán hàm ý
Bài tập:
1. Việc sử dụng hàm ý cần những điều kiện nào?
Người nói (người viết) có trình độ văn hoá cao.
Người nghe (người đọc) có trình độ văn hoá cao.
Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu, cßn người nghe ( người đọc) phải có năng lực giải đoán hàm ý.
Người nói (người viết) phải sử dụng các phép tu từ.
Bài tập 1 trang 91 – Sách giáo khoa:
a) - Anh nói nữa đi – Ông giục.
- Báo cáo hết !- Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ -Năm phút nữa là mười.Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ sĩ già. Ông theo liền anh Thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa pa)
Đáp án
+ Người nói: Là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái.
+ Hàm ý trong câu in đậm là: “ Mời bác và cô vào nhà uống nước”.
+ Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở chi tiết “Ông liền theo anh thanh niên và trong nhà” và “ Ngồi xuống ghế ”
Người nói và nghe trong những câu in đỏ dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu nói ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
b) – [...] Anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi.Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...
Ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người khiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ! Chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu!
Tôi biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm.
Ôi dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có!
( Lỗ Tấn - Cố hương)
Đáp án
- Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước)
- Hàm ý của câu in đậm là: “Chúng tôi không thể cho được, chóng t«i cÇn tiÒn khi ®Õn n¬i ë míi”
- Người nghe hiểu được hàm ý đó thể hiện ở câu cuối cùng: “Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có!”
c) Thoắt trông nàng đã chào thưa
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hoàn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
( Nguyễn Du - Truyện Kiều)
Đáp án
+ Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
+ Hàm ý câu in đậm thứ nhất là :“giễu cợt”: quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải cúi đầu tội nhân như thế này ư?
+ Hàm ý câu im đậm thứ hai là: “ Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng”.
+ Hoạn Thư hiểu hàm ý đó cho nên “ Hồn lạc phách xiêu -Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.”
Bài tập 2 – trang 92 SGK

Hàm ý của câu in ®á dưới đây là gì? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! – Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
Cơm sôi, rồi nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im […] ( Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà)
Đáp án
+ Hàm ý câu in màu đỏ là: “Cơm sôi nhê «ng S¸u chắt nước cơm giùm ”.
+ Bé Thu phải sử dụng hàm ý vì trước đó bé Thu đã nói thẳng rồi mà không hiệu quả. Hơn thế nữa lần nay lại có sự bức bách về thời gian – tránh để lâu cơm nhão
+ Việc sử dụng hàm ý ở đây không thành công. Vì:”Anh Sáu vẫn ngồi im” tức là anh không tỏ ra không cộng tác (Anh vờ như không nghe, không hiểu)
Bài tập t×nh huèng:
Mẹ chở bé đến nhà bà nội thăm bà, nhưng bà nội lại không có nhà, đứng trước cổng nhà bà, mẹ bé thở dài nói:
- Ôi, hôm nay mẹ con mình “ ra gõ gặp gái” rồi.
Bé trßn xoe m¾t: MÑ ¬i, sao l¹i lµ mÑ con m×nh “ra gõ gặp gái” rồi h¶ mÑ?
Lưu ý
Người nói: Nắm được hoàn cảnh, đối tượng giao tiếp và
Vốn ngôn ngữ.
* Ng­êi nghe: Cã ý thøc céng t¸c víi ng­êi nãi, cã vèn sèng cïng sù hiÓu biÕt ®Ó cã thÓ gi¶i ®o¸n hµm ý.
Hàm ý trong câu nói của mẹ: Mẹ con mình không may mắn
Bài 3 – trang 92 SGK
Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn sau đây một câu có hàm ý từ chối.
A: Mai về quê với mình đi!
B. :………………………………………….
A, Đành vậy.
Mẹ tí bÞ èm tõ h«m qua.
Bài tập tr¾c nghiÖm:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng các khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
“… Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. ”
( Lỗ Tấn - Cố hương).
ViÖc t¸c gi¶ so s¸nh “hy väng ” víi “con ®­êng ” cã hµm ý g×?
Hy vọng là cũng lâu dài và gian khó như những con đường trên mặt đất.
Hy vọng không có thực cũng như trên mặt đất vốn không có đường.
Hy vọng không dễ dàng và tự nhiên mà, nh­ng nếu ta luôn hướng tới nó thì sẽ có lúc nó sẽ thành sự thực.
Hy vọng sẽ bất ngờ xuất hiện trong cuộc sống mà nhiều khi ta chẳng biết trước được.
Bài tập 5 – trang 93 SGK
+ Đoạn trích;
“ Bọn tớ đi chơi từ khi thức dậy cho đến lúc, chiều tà. Bọn tới chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”.

Con hỏi:” Làm thế nào mình lên được đó?”
Họ đáp: “Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây”.
“Mẹ mình đang đợi ở nhà” – con bảo – “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”.
Thế là họ mỉm cười bay đi.
( M©y vµ sãng. Tago)
Th¶o luËn nhãm:
Chän ra lêi mêi cña nh÷ng ng­êi ë trªn m©y víi em bÐ vµ lêi tõ chèi cña bÐ víi nh÷ng ng­êi trªn m©y, trong phÇn trÝch.
ViÕt thªm sau ®ã mét c©u cã hµm ý mêi mäc râ h¬n.
nếu không đi chơi cùng bọn tớ, thì cuộc sống đâu còn thú vị nữa
Hướng dẫn học bài ở nhà
Học thuộc nội dung ghi nhớ bài học.
2. Hoàn thành bài tập 5 (Viết thêm lời từ chối rõ nghĩa hơn của em bé; viết thêm lời mời của những người trong sóng trong đoạn thơ còn lại của bài “Mây và sóng”.
3. Tạo dựng cuộc hội thoại trong đó sử dụng hàm ý.
4. Chuẩn bị ôn tập kiểm tra v¨n- phÇn thơ - tiết 129.
- Thuộc được 6 bài thơ đã học từ đầu học kỳ II đến nay.
- Nắm được tên tác giả, năm sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật
- Rèn kỹ năng cảm nhận về thơ:
Phân tích một câu thơ, một hình ảnh thơ.
LuyÖn viÕt ®o¹n

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)