Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Võ Thị Khiêm |
Ngày 08/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Bài dạy: Nghĩa tường minh và hàm ý
(tiếp theo)
ngữ văn lớp 9
Phòng giáo dục huyện TR?NG BNG
Trường thcs L?C HUNG
Kiểm tra bài cũ
- Em hiểu như thế nào về nghĩa tường minh?
Em hiểu hàm ý là gì? Khi dùng hàm ý ta cần lưu ý điều gì?
- Làm bài tập 4 trang 76
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
Xét VD sau:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
Thôi u không ăn để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một giây nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nhe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.
Sau bữa này, con phải sang nhà ông bà Nghị vì mẹ đã buộc lòng phải bán con
Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Anh chồng đi chăn một đàn bò 10 con. Chiều tối anh ta cưỡi một con bò và lùa những con còn lại về nhà. Đến cổng, anh chồng dừng lại để đếm xem có đủ 10 con bò hay không. Anh ta đếm đi đếm lại mãi vẫn chỉ thấy có 9 con. Hoảng quá, anh ta thất thanh gọi vợ. Chị vợ lật đật chạy ra, hỏi:
Ai chọc tiết mình mà mình kêu khiếp thế?
Anh chồng mếu máo:
Mình ơi. Thiếu một con bò!
Chị vợ nhìn qua một lượt rồi cười:
- Tưởng gì? Thừa một con thì có!
* Yêu cầu: Xác định câu nói có hàm ý? Nêu hàm ý của câu nói đó?
- Câu nói có hàm ý: Tưởng gì? Thừa một con thì có!
- Hàm ý: Đồ ngu như bò. Còn một con đang cưỡi nữa sao không đếm?
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Bài tập nhanh:Đọc mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Xác định người nói, người nghe trong câu in đậm.
Hàm ý của câu đó.
Người nghe có hiếu hàm ý không? Vì sao?
a.- Anh nói nữa đi. - Ông giục.
Báo cáo hết! - Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. - Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ sỹ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế. (Nguyễn Thành Long- Lặng lẽ Sa Pa)
b. - [.] Anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để.
ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người khiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ! Chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu!
Tôi biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng đứng trầm ngâm.
- Ôi dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu lại càng giàu có!
(Lỗ Tấn- Cố hương)
a. - Người nói: Anh TN
- Người nghe: Ông hoạ sĩ và cô gái.
- Hàm ý: Mời cô và bác vào nhà uống nước
- Cả hai người đều hiểu. Vì "ông hoạ sĩ liền theo. ngồi xuống ghế"
b. -Người nói: Anh Tấn
- Người nghe:Thím Hai Dương.
- Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được.
- Người nghe hiểu. Vì thể hiện ở câu: "Thật là càng giàu có. càng giàu có!"
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
c. Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều."
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
- Xác định người nói, người nghe trong câu in đậm.
Hàm ý của câu đó.
Người nghe có hiếu hàm ý không? Vì sao?
c. - Người nói: Thuý Kiều
- Người nghe: Hoạn Thư.
- Hàm ý:+ Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải ? trước "hoa nô" này ư? (ý mát mẻ, giễu cợt).
+ Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng
- Người nghe hiểu. Vì "Hoạn Thư hồn lạc...kêu ca"
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái! - Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
Cháu phải gọi " Ba chắt nước giùm cho con", phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im [.]
(Nguyễn Quang Sáng- Chiếc lược ngà)
- Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.
- Vì có lần đã nói thẳng mà không hiệu quả, và vì vậy bực mình. Hơn nữa lần này có thêm yếu tố thời gian bức bách tránh để lâu nhão cơm
- Không. Vì "anh Sáu vẫn ngồi im", anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu)
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3
4. Bài tập 4
Xác định nội dung hàm ý.
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý:
Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
. trên mây có người gọi con:
" Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc".
Con hỏi: "Nhưng làm thế nào mình lên đó được?"
Họ đáp: "Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây".
"Mẹ mình đang đợi ở nhà" - con bảo - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?"
. trong sóng có người gọi con:
"Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao".
Con hỏi: "Nhưng mà làm thế nào mình ra ngoài đó được?".
Họ nói: "Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi".
Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?".
5. Bài tập 5
" Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc".
"Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao".
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"
làm sao có thể rời mẹ mà đi được?".
Những câu có hàm ý mời mọc:
- Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?
- Chơi với bọn tớ thích lắm đấy.
Hướng dẫn về nhà
- Ôn luyện lại khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý (đã học ở tiết 1).
Nắm chắc điều kiện của việc sử dụng hàm ý
- Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý trong ngôn ngữ văn bản, trong giao tiếp, biết vận dụng một cách linh hoạt khi nói và viết.
- Hoàn thiện các bài tập trong SGK, soạn và nghiên cứu tiếp nội dung tiết sau.
(tiếp theo)
ngữ văn lớp 9
Phòng giáo dục huyện TR?NG BNG
Trường thcs L?C HUNG
Kiểm tra bài cũ
- Em hiểu như thế nào về nghĩa tường minh?
Em hiểu hàm ý là gì? Khi dùng hàm ý ta cần lưu ý điều gì?
- Làm bài tập 4 trang 76
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
Xét VD sau:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
Thôi u không ăn để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một giây nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nhe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.
Sau bữa này, con phải sang nhà ông bà Nghị vì mẹ đã buộc lòng phải bán con
Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Anh chồng đi chăn một đàn bò 10 con. Chiều tối anh ta cưỡi một con bò và lùa những con còn lại về nhà. Đến cổng, anh chồng dừng lại để đếm xem có đủ 10 con bò hay không. Anh ta đếm đi đếm lại mãi vẫn chỉ thấy có 9 con. Hoảng quá, anh ta thất thanh gọi vợ. Chị vợ lật đật chạy ra, hỏi:
Ai chọc tiết mình mà mình kêu khiếp thế?
Anh chồng mếu máo:
Mình ơi. Thiếu một con bò!
Chị vợ nhìn qua một lượt rồi cười:
- Tưởng gì? Thừa một con thì có!
* Yêu cầu: Xác định câu nói có hàm ý? Nêu hàm ý của câu nói đó?
- Câu nói có hàm ý: Tưởng gì? Thừa một con thì có!
- Hàm ý: Đồ ngu như bò. Còn một con đang cưỡi nữa sao không đếm?
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Bài tập nhanh:Đọc mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Xác định người nói, người nghe trong câu in đậm.
Hàm ý của câu đó.
Người nghe có hiếu hàm ý không? Vì sao?
a.- Anh nói nữa đi. - Ông giục.
Báo cáo hết! - Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. - Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ sỹ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế. (Nguyễn Thành Long- Lặng lẽ Sa Pa)
b. - [.] Anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để.
ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người khiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ! Chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu!
Tôi biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng đứng trầm ngâm.
- Ôi dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu lại càng giàu có!
(Lỗ Tấn- Cố hương)
a. - Người nói: Anh TN
- Người nghe: Ông hoạ sĩ và cô gái.
- Hàm ý: Mời cô và bác vào nhà uống nước
- Cả hai người đều hiểu. Vì "ông hoạ sĩ liền theo. ngồi xuống ghế"
b. -Người nói: Anh Tấn
- Người nghe:Thím Hai Dương.
- Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được.
- Người nghe hiểu. Vì thể hiện ở câu: "Thật là càng giàu có. càng giàu có!"
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
c. Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều."
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
- Xác định người nói, người nghe trong câu in đậm.
Hàm ý của câu đó.
Người nghe có hiếu hàm ý không? Vì sao?
c. - Người nói: Thuý Kiều
- Người nghe: Hoạn Thư.
- Hàm ý:+ Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải ? trước "hoa nô" này ư? (ý mát mẻ, giễu cợt).
+ Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng
- Người nghe hiểu. Vì "Hoạn Thư hồn lạc...kêu ca"
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái! - Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
Cháu phải gọi " Ba chắt nước giùm cho con", phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im [.]
(Nguyễn Quang Sáng- Chiếc lược ngà)
- Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.
- Vì có lần đã nói thẳng mà không hiệu quả, và vì vậy bực mình. Hơn nữa lần này có thêm yếu tố thời gian bức bách tránh để lâu nhão cơm
- Không. Vì "anh Sáu vẫn ngồi im", anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu)
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3
4. Bài tập 4
Xác định nội dung hàm ý.
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý:
Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
. trên mây có người gọi con:
" Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc".
Con hỏi: "Nhưng làm thế nào mình lên đó được?"
Họ đáp: "Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây".
"Mẹ mình đang đợi ở nhà" - con bảo - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?"
. trong sóng có người gọi con:
"Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao".
Con hỏi: "Nhưng mà làm thế nào mình ra ngoài đó được?".
Họ nói: "Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi".
Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?".
5. Bài tập 5
" Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc".
"Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao".
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"
làm sao có thể rời mẹ mà đi được?".
Những câu có hàm ý mời mọc:
- Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?
- Chơi với bọn tớ thích lắm đấy.
Hướng dẫn về nhà
- Ôn luyện lại khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý (đã học ở tiết 1).
Nắm chắc điều kiện của việc sử dụng hàm ý
- Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý trong ngôn ngữ văn bản, trong giao tiếp, biết vận dụng một cách linh hoạt khi nói và viết.
- Hoàn thiện các bài tập trong SGK, soạn và nghiên cứu tiếp nội dung tiết sau.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Khiêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)