Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Chiến | Ngày 07/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Môn học:Ngữ văn 9
Người thực hiện: Nguyễn Thị Chiến.
Trường thcs vệ an.
1. Hàm ý là phần thông báo:
A. Trái ngược với nghĩa tường minh.
B. Cùng một nội dung với nghĩa tường minh.
Trả lời các câu sau bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
C. Không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
D. được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
3. Khi nào người ta dùng hàm ý ?
A. Khi không muốn nói thẳng.
B. Muốn người nghe không hiểu.
C. Không biết rõ ý.
D. Muốn chấm dứt cuộc thoại.
2. Trong lời nói hàng ngày:
A. Tất cả các câu đều có hàm ý.
B. Không có câu nào có hàm ý.
C. Có câu có, có câu không có hàm ý.
D. Hàm ý được nhiều người dùng.
Kiểm tra bài cũ
Tiết 128 :
Nghĩa tường minh và hàm ý
(Tiếp theo)
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn tranh ăn của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ?
Điểm thêm một "giây" nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Câu 1: Bữa sau con không được ăn ở nhà nữa. U phải bán con.



Câu 2: U đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài rồi.
*Để sử dụng hàm ý cần hai điều kiện:
-Người nói(người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
*Chú ý khi dùng hàm ý:
-Đối tượng tiếp nhận hàm ý.
-Ngữ cảnh sử dụng hàm ý.
Mẩu chuyện vui

1.NHầM
Một anh sờ lên cổ áo, thấy con rận, Sợ người ta cười vội vàng hất nó xuống đất nói:
- Tưởng là con rận, hoá ra không phải.
Có người cúi xuống đất cố tình tìm được con rận nhặt lên:

- Tưởng là không phải, hoá ra con rận.
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Mình không ở bẩn làm gì có rận!
Tưởng là không bẩn, thế mà có rận !
II. Luyện tập:
Bài tập 1: (sgk - 91) Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai ? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không ? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó.
a)Anh thanh niên
Ông họa sĩ và cô gái
Mời bác và cô vào nhà uống nước
Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà và "ngồi xuống ghế"
b) Anh Tấn
Chị hàngđậu
"Chúng tôi không thể cho được"
" Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu". Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có.
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu
Khấu đầu dưới trường liệu điều kêu ca.
1."mát mẻ","giễu cợt": quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước Hoa nô này ư.
2.Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng
Hoạn Thư
c)Thúy Kiều

Bài tập 2: (sgk - tr91)
? Hàm ý của câu in đậm dưới đây là gì ? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý ? Việc sử dụng hàm ý có thành công không ? Vì sao ?
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
- Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái ! - Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
Cháu phải gọi "Ba chắt nước giùm con", phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ !
Anh Sáu vẫn ngồi im [.]
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
-> Chắt nước giùm để cơm khỏi nhão !


II. Luyện tập:
Bài tập 3: (sgk - tr91) Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
A: Mai về quê với mình đi !
B: /./
A. Đành vậy.
Ví dụ:
A: Mai về quê với mình đi !
B: Ngày mai tớ phải trông em!
A. Đành vậy.
.
II. Luyện tập:
Bài tập 4: (sgk - tr91)
Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh "hy vọng" với "con đường" trong các câu sau:

Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(Lỗ Tấn, Cố hương)
Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
II. Luyện tập:
Bài tập 5: (sgk - tr91

Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng ( trong bài "Mây và sóng" của Ta-go). Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
Mây và sóng.
MÑ ¬i, trªn m©y cã ng­êi gäi con:
“Bän tí ch¬i tõ khi thøc dËy cho ®Õn lóc chiÒu tµ. Bän tí ch¬i víi b×nh minh vµng, bän tí ch¬i víi vÇng tr¨ng b¹c.”
Con hái: “Nh­ng lµm thÕ nµo m×nh lªn ®ã ®­îc?”
Hä ®¸p: “H·y ®Õn n¬i tËn cïng tr¸i ®Êt, ®­a tay lªn trêi, cËu sÏ ®­îc nhÊc bæng lªn tËn tÇng m©y”.
“MÑ m×nh ®ang ®îi ë nhµ”-con b¶o -“Lµm thÕ nµo cã thÓ rêi mÑ mµ ®Õn ®­îc?”
ThÕ lµ hä mØm c­êi bay ®i.
Nh­ng con biÕt cã trß ch¬i thó vÞ h¬n, mÑ ¹.
Con lµ m©y vµ mÑ sÏ lµ tr¨ng.
Hai bµn tay con «m lÊy mÑ, vµ m¸i nhµ ta sÏ lµ bÇu trêi xanh th¼m… (Ta-go)
Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc :
-Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?
- Chơi với bọn tớ thích lắm đấy.
1- Khoanh tròn vào đáp án đúng cho câu hỏi sau:
Việc sử dụng hàm ý cần những điều kiện nào ?
Người nói (người viết) có trình độ văn hoá cao.
Người nghe (người đọc) có trình độ văn hoá cao.
Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu còn người nghe (người đọc) phải có năng lực giải đoán hàm ý.
Người nói (người viết) phải sử dụng phép tu từ.
2. Nối cột A (câu) với cột B cho phù hợp
A
Tôi làm bài rồi.
Bây giờ bạn mới làm bài sao.
Lan ơi ! Đã mười hai giờ rồi đấy !
B
Câu có sử dụng hàm ý.
Câu có nghĩa tường minh.
II. Luyện tập:
Bài tập củng cố:
*Để sử dụng hàm ý cần hai điều kiện:
-Người nói(người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
*Chú ý khi dùng hàm ý:
-Đối tượng tiếp nhận hàm ý.
-Ngữ cảnh sử dụng hàm ý.
*Sử dụng hàm ý có tác dụng:
-Trong giao tiếp:
+ Đảm bảo lịch sự, tế nhị .
+ Dễ dàng chối bỏ yêu cầu nào đó khi cần vì không trực tiếp nói ra điều đó mà do người nghe tự suy ra.
-Trong văn học: Nội dung diễn đạt phong phú và tăng giá trị biểu cảm.
Sơ đồ kiến thức bài học
Điều kiện sử dụng hàm ý
Sơ đồ kiến thức bài học
Điều kiện sử dụng hàm ý
Người nghe
(người đọc)
Người nói
(người viết)
Có ý thức đưa hàm ý
Có ý thức cộng tác,
có năng lực giải đoán
Cảm ơn thày cô giáo về dự.
Kính chúc thày,cô sức khỏe - hạnh phúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Chiến
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)