Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày 07/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Lê Thị Duy Thanh- Văn Chấn- Yên Bái
2
ANH( Lớp trưởng): Các bạn đã làm bài tập cô giao chưa?
HÀ: Tối qua mình bận quá
CƯỜNG: M×nh đã làm xong rồi.
6
Quan sát b?c ?nh, các lời thoại trong bức ảnh và cho biết câu trả lời nào dùng nghĩa tường minh, câu trả lời nào dùng hàm ý? Nội dung của hàm ý ? Từ đó hãy nêu khái niệm về nghĩa tường minh và hàm ý?
Lê Thị Duy Thanh- Văn Chấn- Yên Bái
4
ANH( Lớp trưởng): Các bạn đã làm bài tập cô giao chưa?
HÀ: Tối qua mình bận quá
CƯỜNG: M×nh đã làm xong rồi.
6
NGHIA TU?NG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp theo)
I. Điều kiện để sử dụng hàm ý:
BÀI TẬP THẢO LUẬN
Ví dụ 1:
Trong 2 ví dụ dưới đây, trường hợp nào người nghe giải đoán được hàm ý? Nêu câu chứa hàm ý, nội dung của hàm ý? Vì sao Bình gi?i doán được hàm ý đó?
Trưa hôm ấy Bình rủ Nam:
Chiều nay, bạn đi đá bóng với mình nhé!
Đi được à?
Sáng sớm Nam tâm sự:
-Đêm qua mẹ mình phải nhập viện.
Trưa hôm ấy Bình rủ Nam:
Chiều nay, bạn đi đá bóng với mình nhé!
Đi được à?
Thì thôi vậy.
Ví dụ 2:
* Ngu?i nghe có thể giải đoán được hàm ý ở ví dụ 2.
-Câu chứa hàm ý là " Đi được à?"
-Nội dung của hàm ý : Không đi được, phải chăm sóc mẹ.
* Người nghe (Bình) giải đoán được hàm ý vì ở ví dụ 2 có tình huống giao tiếp rõ ràng. Nam (người nói)có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Bình (người nghe) có năng lực giải đoán được hàm ý.
Trưa hôm ấy Bình rủ Nam:
Chiều nay, bạn đi đá bóng với mình nhé!
Đi được à?
Bình có hiểu lời Nam nói hay không? Vì sao?
Trong giao tiếp, khi sử dụng hàm ý, cần đảm bảo những điều kiện gì?
NGHIA TU?NG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp theo)
I. Điều kiện để sử dụng hàm ý:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe(người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một giây nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn )
Nêu hàm ý các câu in đậm (màu đỏ)? Cho biết vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một giây nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn )
1a.Xác định câu chứa hàm ý. Nêu nội dung của hàm ý đó:
?. "Con ch? được ăn ở nhà bữa này nữa thôi."
Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con.
?." Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài ."
Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.
b.Giải thích nguyên nhân khiến Chị Dậu (người nói) phải dùng hàm ý:
Đây là điều đau lòng nên chị Dậu phải tránh nói thẳng.
Câu nói nào hàm ý rõ hơn? Vì sao phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một giây nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn )
2. Xác định câu có hàm ý rõ hơn. Giải thích nguyên nhân tại sao chị phải nói rõ hơn. Nêu chi tiết chứng tỏ cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ.
Câu nói thứ 2 có hàm ý rõ hơn, vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất nên chị phải nói câu thứ 2. Sự "giãy nảy"và câu nói trong tiếng khóc của Tí " U bán con thật đấy ư?" cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.
Nguyễn Quang Sáng
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái ! Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- Cháu phải gọi Ba chắt nước giùm con, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im [.]
? Tìm hàm ý của câu màu đỏ? Vì sao em bé không nói thẳng mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Bài tập: Cho đoạn trích sau:
"Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!"
?Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.
Em bé dùng hàm ý vì:
+ Đã có lần (trước đó) nói thẳng mà không hiệu quả.
+ Thời gian bức bách ( Để lâu nhão cơm).
=> Ngoài hai điều kiện để sử dụng hàm ý còn phải thêm yếu tố : Phải có sự cộng tác giữa người nói và người nghe.
Việc sử dụng hàm ý không thành công vì " Anh Sáu vẫn ngồi im.", tức là anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu).
* Xác định hàm ý :
* Giải thích nguyên nhân dùng hàm ý:
* Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
NGHIA TU?NG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp theo)
I. Điều kiện để sử dụng hàm ý:
II. Luyện tập:
Bài tập 1. Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
Anh nói nữa đi. - Ông giục.
Báo cáo hết! - Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. - Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sapa)
Bài tập 1. Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
c. Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều."
Hoạn thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
BÀI TẬP THẢO LUẬN
Bài tập 1. Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a) Anh thanh niên
Ông họa sĩ và cô gái
=> Cả hai người đều hiểu hàm ý.
"Mời bác và cô vào uống nước."
"Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà" và "ngồi xuống ghế."
"Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca."
1."mát mẻ","giễu cợt": quyền quý như tiểu thư cũng có lúc đến trước Hoa Nô này ư?
2.Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng..
Hoạn Thư
=> Hiểu được hàm ý.
c)Thuý Kiều.
BT1. Xác định các yếu tố người nói, người nghe, hàm ý, các chi tiết biểu hiện người nghe hiểu hàm ý:
Luyện tập
A: Mai về quê với mình đi !
B:
A: Đành vậy.
Bài tập 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
Mình đang bận ôn thi.
Luyện tập
A: Mai về quê với mình đi !
B:
A: Đành vậy.
Bài tập 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
Mình phải đi thăm bà đang bệnh.
Bài tập 4:
Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hy vọng” với “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(Lỗ Tấn, Cố hương)
Luyện tập:
Hàm ý:
Tuy hy vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.”
“Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao”.
“Mẹ mình đang đợi ở nhà”-con bảo -“Làm thế nào có thể rời mẹ mà đến được?”
Con bảo: “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”
Bài tập 5: Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng.
Luyện tập:
Tìm câu chứa hàm ý, nội dung của hàm ý trong hai ví dụ trên? Cho biết trong trường hợp nào nên dùng hàm ý, trường hợp nào không nên dùng hàm ý?
Tóm tắt kiến thức bài học
Điều kiện sử dụng hàm ý
Người nói
(người viết)
Người nghe
(người đọc)
Có ý thức đưa hàm ý vào câu nói
có năng lực giải đoán hàm ý
- Học bài.
Làm các bài tập còn lại.
- Lập bảng thống kê theo các nội dung trong SGK về các văn bản nhật dụng.
DẶN DÒ
2
ANH( Lớp trưởng): Các bạn đã làm bài tập cô giao chưa?
HÀ: Tối qua mình bận quá
CƯỜNG: M×nh đã làm xong rồi.
6
Quan sát b?c ?nh, các lời thoại trong bức ảnh và cho biết câu trả lời nào dùng nghĩa tường minh, câu trả lời nào dùng hàm ý? Nội dung của hàm ý ? Từ đó hãy nêu khái niệm về nghĩa tường minh và hàm ý?
Lê Thị Duy Thanh- Văn Chấn- Yên Bái
4
ANH( Lớp trưởng): Các bạn đã làm bài tập cô giao chưa?
HÀ: Tối qua mình bận quá
CƯỜNG: M×nh đã làm xong rồi.
6
NGHIA TU?NG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp theo)
I. Điều kiện để sử dụng hàm ý:
BÀI TẬP THẢO LUẬN
Ví dụ 1:
Trong 2 ví dụ dưới đây, trường hợp nào người nghe giải đoán được hàm ý? Nêu câu chứa hàm ý, nội dung của hàm ý? Vì sao Bình gi?i doán được hàm ý đó?
Trưa hôm ấy Bình rủ Nam:
Chiều nay, bạn đi đá bóng với mình nhé!
Đi được à?
Sáng sớm Nam tâm sự:
-Đêm qua mẹ mình phải nhập viện.
Trưa hôm ấy Bình rủ Nam:
Chiều nay, bạn đi đá bóng với mình nhé!
Đi được à?
Thì thôi vậy.
Ví dụ 2:
* Ngu?i nghe có thể giải đoán được hàm ý ở ví dụ 2.
-Câu chứa hàm ý là " Đi được à?"
-Nội dung của hàm ý : Không đi được, phải chăm sóc mẹ.
* Người nghe (Bình) giải đoán được hàm ý vì ở ví dụ 2 có tình huống giao tiếp rõ ràng. Nam (người nói)có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Bình (người nghe) có năng lực giải đoán được hàm ý.
Trưa hôm ấy Bình rủ Nam:
Chiều nay, bạn đi đá bóng với mình nhé!
Đi được à?
Bình có hiểu lời Nam nói hay không? Vì sao?
Trong giao tiếp, khi sử dụng hàm ý, cần đảm bảo những điều kiện gì?
NGHIA TU?NG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp theo)
I. Điều kiện để sử dụng hàm ý:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe(người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một giây nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn )
Nêu hàm ý các câu in đậm (màu đỏ)? Cho biết vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một giây nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn )
1a.Xác định câu chứa hàm ý. Nêu nội dung của hàm ý đó:
?. "Con ch? được ăn ở nhà bữa này nữa thôi."
Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con.
?." Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài ."
Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.
b.Giải thích nguyên nhân khiến Chị Dậu (người nói) phải dùng hàm ý:
Đây là điều đau lòng nên chị Dậu phải tránh nói thẳng.
Câu nói nào hàm ý rõ hơn? Vì sao phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một giây nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
- U bán con thật đấy ư? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn )
2. Xác định câu có hàm ý rõ hơn. Giải thích nguyên nhân tại sao chị phải nói rõ hơn. Nêu chi tiết chứng tỏ cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ.
Câu nói thứ 2 có hàm ý rõ hơn, vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất nên chị phải nói câu thứ 2. Sự "giãy nảy"và câu nói trong tiếng khóc của Tí " U bán con thật đấy ư?" cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.
Nguyễn Quang Sáng
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái ! Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- Cháu phải gọi Ba chắt nước giùm con, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im [.]
? Tìm hàm ý của câu màu đỏ? Vì sao em bé không nói thẳng mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Bài tập: Cho đoạn trích sau:
"Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!"
?Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.
Em bé dùng hàm ý vì:
+ Đã có lần (trước đó) nói thẳng mà không hiệu quả.
+ Thời gian bức bách ( Để lâu nhão cơm).
=> Ngoài hai điều kiện để sử dụng hàm ý còn phải thêm yếu tố : Phải có sự cộng tác giữa người nói và người nghe.
Việc sử dụng hàm ý không thành công vì " Anh Sáu vẫn ngồi im.", tức là anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu).
* Xác định hàm ý :
* Giải thích nguyên nhân dùng hàm ý:
* Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
NGHIA TU?NG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp theo)
I. Điều kiện để sử dụng hàm ý:
II. Luyện tập:
Bài tập 1. Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
Anh nói nữa đi. - Ông giục.
Báo cáo hết! - Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. - Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sapa)
Bài tập 1. Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
c. Thoắt trông nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều."
Hoạn thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
BÀI TẬP THẢO LUẬN
Bài tập 1. Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a) Anh thanh niên
Ông họa sĩ và cô gái
=> Cả hai người đều hiểu hàm ý.
"Mời bác và cô vào uống nước."
"Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà" và "ngồi xuống ghế."
"Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca."
1."mát mẻ","giễu cợt": quyền quý như tiểu thư cũng có lúc đến trước Hoa Nô này ư?
2.Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng..
Hoạn Thư
=> Hiểu được hàm ý.
c)Thuý Kiều.
BT1. Xác định các yếu tố người nói, người nghe, hàm ý, các chi tiết biểu hiện người nghe hiểu hàm ý:
Luyện tập
A: Mai về quê với mình đi !
B:
A: Đành vậy.
Bài tập 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
Mình đang bận ôn thi.
Luyện tập
A: Mai về quê với mình đi !
B:
A: Đành vậy.
Bài tập 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
Mình phải đi thăm bà đang bệnh.
Bài tập 4:
Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hy vọng” với “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(Lỗ Tấn, Cố hương)
Luyện tập:
Hàm ý:
Tuy hy vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.”
“Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao”.
“Mẹ mình đang đợi ở nhà”-con bảo -“Làm thế nào có thể rời mẹ mà đến được?”
Con bảo: “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”
Bài tập 5: Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng.
Luyện tập:
Tìm câu chứa hàm ý, nội dung của hàm ý trong hai ví dụ trên? Cho biết trong trường hợp nào nên dùng hàm ý, trường hợp nào không nên dùng hàm ý?
Tóm tắt kiến thức bài học
Điều kiện sử dụng hàm ý
Người nói
(người viết)
Người nghe
(người đọc)
Có ý thức đưa hàm ý vào câu nói
có năng lực giải đoán hàm ý
- Học bài.
Làm các bài tập còn lại.
- Lập bảng thống kê theo các nội dung trong SGK về các văn bản nhật dụng.
DẶN DÒ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)