Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Bùi Thị Thanh Hương |
Ngày 07/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ
Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý?
Đọc ví dụ sau và cho biết ý của A và B trong trường hợp sau là gì?
A: Nè B, mình có hai vế xem nhạc tối nay?
B: Mình chưa chuẩn bị xong bài theo yêu cầu của cô.
NGHĨA TƯỜNG MINHVÀ HÀM Ý
(- Tiếp theo -)
Tiết 128
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(- TT -)
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
VD: SGK/90
- Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi.
Nêu hàm ý của câu in đậm số 1 SGK. Trong trường hợp này, Vì sao chị Dậu lại không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
Hàm ý: Sau bữa ăn này con không còn được ăn ở nhà với thầy mẹ và các em nữa.
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Câu nói mang hàm ý gì? Vì sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
Hàm ý: U đã bán con cho nhà cụ Nghị ở thôn Đoài.
Vậy theo em, để sử dụng một hàm ý cần có những điều kiện nào?
- Tí đã hiểu hàm ý: giãy nảy, òa lên
khóc, hỏi “U bán con thật đấy ư?”
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(- TT -)
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
Để sử dụng một hàm ý cần có 2 điều kiện:
Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
HS đọc bài tập 2 SGK, hàm ý trong câu in đậm: “Cơm sôi rồi nhão bây giờ” là gì? Vì sao em bé không nói thẳng mà phải dùng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái! – Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
Cháu phải gọi “Ba chắt nước dùm con”, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im […]
=> Hàm ý: Chắt nước dùm để cơm khỏi nhão.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Chỉ ra người nói, người nghe trong các bài tập sau, xác định hàm ý trong các câu nói đó. Chỉ ra chi tiết chứng tỏ người nghe hiểu hàm ý của người nói:
a) Câu: “Chè đã ngấm nước rồi đấy”.
Người nói: anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông họa sĩ
Hàm ý của câu là : “Mời bác và cô vào uống nước”.
Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà ” và “ngồi xuống ghế”.
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(- TT -)
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói.
Người nghe (người đọc) có năng lức giải đoán hàm ý.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Chỉ ra người nói, người nghe trong các bài tập sau, xác định hàm ý trong các câu nói đó. Chỉ ra chi tiết chứng tỏ người nghe hiểu hàm ý của người nói:
b) Câu: “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để...”
- Người nói là anh Tấn, người nghe là nàng Tây Thi đậu phụ.
- Hàm ý của câu: “Chúng tôi không thể cho được.”
- Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng.
c) Câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây”
“Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”
- Người nói là Thúy Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
- Hàm ý là : Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc như vậy ư? Hãy chờ đợi sự báo oán thích đáng.
- Hoạn Thư hiểu câu nói đó nên hồn lạc phách xiêu...
II/ Luyện tập:
Bài 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối:
- A: Mai về quê với mình đi!
- B: Mình rất nhiều việc
(Hoặc: mình về quê/ mình đã có hẹn)
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(- TT -)
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói.
Người nghe (người đọc) có năng lức giải đoán hàm ý.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Chỉ ra người nói, người nghe trong các bài tập sau, xác định hàm ý trong các câu nói đó. Chỉ ra chi tiết chứng tỏ người nghe hiểu hàm ý của người nói:
Bài 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối:
Bài4: Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với con đường trong các câu sau:
Bài4: Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với con đường trong các câu sau:
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
Bài5: về nhà làm.
Dặn dò
Kiểm tra Văn (phần thơ)
Học các văn bản thơ hiện đại Việt Nam.
Vận dụng những kiến thức về thơ để làm bài.
Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý?
Đọc ví dụ sau và cho biết ý của A và B trong trường hợp sau là gì?
A: Nè B, mình có hai vế xem nhạc tối nay?
B: Mình chưa chuẩn bị xong bài theo yêu cầu của cô.
NGHĨA TƯỜNG MINHVÀ HÀM Ý
(- Tiếp theo -)
Tiết 128
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(- TT -)
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
VD: SGK/90
- Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi.
Nêu hàm ý của câu in đậm số 1 SGK. Trong trường hợp này, Vì sao chị Dậu lại không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
Hàm ý: Sau bữa ăn này con không còn được ăn ở nhà với thầy mẹ và các em nữa.
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Câu nói mang hàm ý gì? Vì sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
Hàm ý: U đã bán con cho nhà cụ Nghị ở thôn Đoài.
Vậy theo em, để sử dụng một hàm ý cần có những điều kiện nào?
- Tí đã hiểu hàm ý: giãy nảy, òa lên
khóc, hỏi “U bán con thật đấy ư?”
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(- TT -)
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
Để sử dụng một hàm ý cần có 2 điều kiện:
Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
HS đọc bài tập 2 SGK, hàm ý trong câu in đậm: “Cơm sôi rồi nhão bây giờ” là gì? Vì sao em bé không nói thẳng mà phải dùng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái! – Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
Cháu phải gọi “Ba chắt nước dùm con”, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im […]
=> Hàm ý: Chắt nước dùm để cơm khỏi nhão.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Chỉ ra người nói, người nghe trong các bài tập sau, xác định hàm ý trong các câu nói đó. Chỉ ra chi tiết chứng tỏ người nghe hiểu hàm ý của người nói:
a) Câu: “Chè đã ngấm nước rồi đấy”.
Người nói: anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông họa sĩ
Hàm ý của câu là : “Mời bác và cô vào uống nước”.
Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà ” và “ngồi xuống ghế”.
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(- TT -)
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói.
Người nghe (người đọc) có năng lức giải đoán hàm ý.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Chỉ ra người nói, người nghe trong các bài tập sau, xác định hàm ý trong các câu nói đó. Chỉ ra chi tiết chứng tỏ người nghe hiểu hàm ý của người nói:
b) Câu: “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để...”
- Người nói là anh Tấn, người nghe là nàng Tây Thi đậu phụ.
- Hàm ý của câu: “Chúng tôi không thể cho được.”
- Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng.
c) Câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây”
“Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”
- Người nói là Thúy Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
- Hàm ý là : Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc như vậy ư? Hãy chờ đợi sự báo oán thích đáng.
- Hoạn Thư hiểu câu nói đó nên hồn lạc phách xiêu...
II/ Luyện tập:
Bài 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối:
- A: Mai về quê với mình đi!
- B: Mình rất nhiều việc
(Hoặc: mình về quê/ mình đã có hẹn)
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(- TT -)
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói.
Người nghe (người đọc) có năng lức giải đoán hàm ý.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Chỉ ra người nói, người nghe trong các bài tập sau, xác định hàm ý trong các câu nói đó. Chỉ ra chi tiết chứng tỏ người nghe hiểu hàm ý của người nói:
Bài 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối:
Bài4: Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với con đường trong các câu sau:
Bài4: Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với con đường trong các câu sau:
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
Bài5: về nhà làm.
Dặn dò
Kiểm tra Văn (phần thơ)
Học các văn bản thơ hiện đại Việt Nam.
Vận dụng những kiến thức về thơ để làm bài.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Thanh Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)