Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Lê Văn Phương | Ngày 07/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

CÁC CÔ GIÁO ĐẾN DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY
LỚP 9A2
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
Giáo viên: Tạ Thị Hạnh
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG
KIỂM TRA BÀI CŨ:
1. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý?
- Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
Phân biệt:
2. Đọc đoạn thoại sau và xác định câu có chứa hàm ý. Cho biết nội dung của hàm ý.
Thầy giáo đang giảng bài thì một học sinh bước vào.
HS: - Thưa thầy cho em vào lớp ạ!
Thầy: - Bây giờ là mấy giờ rồi hả?
( Phê bình bạn học sinh đó đi học muộn)
* Giống: Đều là phần thông báo nghĩa trong câu
* Khỏc:
Câu 3: Chọn ý trả lời mà em cho là đúng?
a/ Nghĩa hàm ý là phần thông báo
Trái ngược với nghĩa tường minh
Cùng một nội dung với nghĩa tường minh.
Được suy ra từ những từ ngữ trong câu.
Thông báo nhiều nghĩa hơn nghĩa tường minh.
b/ Dùng hàm ý khi nào?
Khi không muốn nói thẳng.
Muốn người nghe không hiểu.
Không biết nói rõ ý.
Muốn chấm dứt cuộc thoại.
C
A
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(tiếp theo)
Tiết 128: Tiếng Việt:
Tiết 128: Ti?ng Vi?t: Nghĩa tường minh và hàm ý (Tiếp theo)
1. Phân tích ngữ liệu I/90:
I. ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý
Chị Dậu vừa nói vừa mếu máo:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?
Điểm thêm một " giây" nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như xét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.
(Ngô Tất Tố)
Cả hai lời nói của chị Dậu (in đậm) có điểm chung gì?
Nêu hàm ý của những câu in đậm?
I. ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý
Chị Dậu vừa nói vừa mếu máo:
-Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
-Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ?
Điểm thêm một "giây" nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như xét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
-U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.
( Ngô Tất Tố)


- Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi.
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
Người nói - chị Dậu
Người nghe - cái Tí
Đã hiểu ý câu nói của me.
-> Có ý thức đưa hàm ý vào câu nói
-> Có năng lực giải đoán hàm ý
Hàm ý ở câu nào rõ hơn? Vì sao chị phải nói
rõ hơn?
?Hàm ý: Sau bữa ăn này, con không được ở nhà nữa vì u buộc phải bán con.
?Hàm ý: U đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài
?Đó là sự thật đau lòng chị Dậu nói tránh không dám nói thẳng.
=> Hàm ý câu 2 rõ hơn. Vì chị không chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải kéo dài phút giây lừa dối cái Tí, lừa dối ở đây có nghĩa là không dám nói sự thật, và vì cái Tí còn quá nhỏ, quá ngây thơ chưa hiểu hết ý nghĩa câu nói của u..
Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà
phải sử dụng hàm ý?
Khi nghe chị Dậu nói: Con chỉ ăn ở nhà bữa này thôi thì cái Tí có biểu hiện như thế nào? Biểu hiện đó chứng tỏ điều gì?
- mặt xám lại, hỏi bằng giọng luống cuống: Vậy bữa sau con ăn ở đâu?
Chứng tỏ Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ
Khi nghe chị Dậu nói câu: Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài thì Tí có biểu hiện như thế nào? Điều đó chứng tỏ điều gì?
Tiết 128: Ti?ng Vi?t: Nghĩa tường minh và hàm ý (Tiếp theo)
Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây:

Vậy để sử dụng hàm ý có hiệu quả, cần có những điều kiện nào đối với người nói và đối với người nghe?
Cho ví dụ câu có sử dụng hàm ý?
1. Phân tích ngữ liệu I/ 90:
I. ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
2. Nhận xét:
3. Kết luận:
(Ghi nhớ Sgk/ 91)
- Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi.
?Hàm ý: Sau bữa ăn này, con không được ở nhà nữa vì u buộc phải bán con.
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
?Hàm ý: U đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài

BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Ba`i t�?p nhanh 1: Một người bạn có nhã ý mời em đến dự sinh nhật nhưng em lại không thể đến (hoặc không muốn đến).
Trong trường hợp trên, theo em nên dùng hàm ý hay câu có nghĩa tường minh? Em sẽ nói thế nào?
* Từ chối bằng một câu có sử dụng hàm ý:
- Rất cám ơn cậu nhưng mai tớ đi Sài Gòn có chút việc rồi.
Hoặc:- Tiếc quá! Mai tớ có việc bận….
Vì sao trong trường hợp này ta nên dùng hàm ý?
LƯU Ý:
- Trong một số trường hợp giao tiếp, nên dùng hàm ý đảm bảo sự lịch sự, tế nhị.
Bài tập nhanh 2: Xét đoạn thoại sau và cho biết hàm ý câu trả lời của Nam?
Dũng: Cậu thích học Văn không?
Nam: Tớ thích học Toán hơn.
Đáp án: Hàm ý câu trả lời của Nam là Nam không thích học Văn.
Nếu có bạn nói lại với cô giáo là Nam không thích học Văn thì theo em Nam sẽ nói như thế nào?
- Thưa cô! Em đâu có nói là không thích học Văn, em chỉ nói là em thích học Toán.
* LƯU Ý: Trong trường hợp này, người nói có thể chối bỏ yêu cầu nào đó khi cần. Vì không tiện nói ra điều không nên nói, mà do người nghe tự suy ra.
Bài tập:
Câu sau sử dụng hàm ý. Em hiểu hàm ý đó là gì?
- Trời sắp mưa rồi đấy!

* Lưu ý:
- Một câu có thể chứa nhiều hàm ý khác nhau tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể.
- Chỉ sử dụng hàm ý khi cần thiết, tránh gây khó hiểu cho người nghe (người đọc).
Bài tập nhanh 3: Xác định câu có chứa hàm ý, cho biết nội dung của hàm ý. Chi tiết nào chứng tỏ hàm ý đã được giải đoán ?
Thấy con đi chơi về muộn, ông bố hỏi:
- Bây giờ là mấy giờ rồi hả con?
- Con xin lỗi bố ạ! – Người con khe khẽ đáp.
Câu có chứa hàm ý:
> Phê bình con – trách con, đi chơi về muộn.
Chi tiết nào cho biết hàm ý đã được giải đoán?
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Trống vào lớp đã 10`. Hiếu mới hớt hải chạy vào. Thầy giáo nhìn đồng hồ, nói:
Yêu cầu:
Em hãy diễn đạt ý muốn nói của thầy bằng 2 câu. Một câu có nghĩa tường minh, một câu dùng hàm ý.
Hướng giải:
Nghĩa tường minh: Em đến trễ 10 phút rồi đấy.
Hàm ý: . Em có đồng hồ không?
. Em biết bây giờ là mấy giờ không?
Tiết 128: Ti?ng Vi?t: Nghĩa tường minh và hàm ý (Tiếp theo)
I. ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý
2. Nhận xét:
II. LUYỆN TẬP
1. Phân tích ngữ liệu I/ 90:
3. Kết luận:
(Ghi nhớ Sgk/ 91)
Bài tập 1/ 91: Ngu?i núi, ngu?i nghe trong nh?ng cõu in d?m l� ai? Xỏc d?nh h�m ý c?a m?i cõu ?y. Theo em, ngu?i nghe cú hi?u h�m ý c?a ngu?i núi khụng? Nh?ng chi ti?t n�o ch?ng t? di?u dú?
Bài tập 1/ 91:
HOẠT ĐỘNG NHÓM:
Nhóm 1: Câu a
Nhóm 3: Câu c
Nhóm 2: Câu b
Nhóm 4: bài 2
Câu hỏi
Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a) - Anh nói nữa đi. - Ông giục.
Báo cáo hết! - Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. - Năm phút nữa là mười.Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
(Nguyễn Thành Long - Lặng lẽ SA Pa)
Dáp án:
a)-Người nói: anh thanh niên; Người nghe : ông hoạ sĩ và cô gái.
- "Chè đã ngấm rồi đấy" -> Hàm ý: Mời bác và cô vào uống nước.
- Người nghe đã hiểu hàm ý đó, chi tiết: "Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà" và "ngồi xuống ghế " cho biết điều đó.
Trả lời:
b)-Người nói: anh Tấn; Người nghe: chị hàng đậu (thím Hai Dương).
- "Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để..." -> hàm ý: Chúng tôi không thể cho được.
-Người nghe hiểu được hàm ý đó thể hiện ở hai câu nói cuối cùng của đoạn văn: " Thật càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu lại càng giàu có!"
(Lỗ Tấn, Cố Hương)
b) - [...] Anh tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗhư hỏng này nữa.Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi.Chúng tôI nhà nghèo dùng được tất.
Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thức này đi để .
Aí chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người kiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ! Chẳng cái gì dấu nổi chúng tôI đâu!
TôI biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm.
Ôi dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu lại giàu có!
Trả lời:
c)-Người nói: Thuý Kiều; Người nghe: Hoạn Thư
-"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!" -> Hàm ý: "mát mẻ", "giễu cợt": Quyền quí như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước "Hoa Nô" này ư ?
"Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều" ->Hàm ý: Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.
- Hoạn Thư hiểu được hàm ý đó nên "hồn lạc phách xiêu-Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca".
c) Thoát trông nàng đả chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dể có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng ngang trái nhiều."
Hoạn thư hồn lạc phác siêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca"
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
a) Anh thanh niên
Ông hoạ sĩ và cô gái
=> Caû hai ngöôøi ñeàu hieåu haøm yù.
“Mời bác và cô vào uống nước.”
“Ông liền theo anh thanh niên vào trong nhà… ngồi xuống ghế”.
b) Anh Tấn
Chị hàng đậu (ngày trước)
=> Hieåu ñöôïc haøm yù.
“Chúng tôi không thể cho được.”
“Thật là càng giàu có, càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có”.
“Hồn lạc phách xiêu” “Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”.
- Câu 1: Giễu cợt.
- Câu 2: Làm điều độc ác sẽ gặp sự báo oán. Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.
Hoạn Thư
=> Hieåu ñöôïc haøm yù.
c) Thuý Kiều
Người nói
Người nghe
Hàm ý
Chi tiết chứng tỏ
Hàm ý của câu in đỏ dưới đây là gì ? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không ? Vì sao?
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên :
- Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái ! – Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó ;
- Cháu phải gọi “ Ba chắt nước dùm con ”, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên :
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ !
Anh Sáu vẫn ngồi im […]
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà )
Hàm ý: Chắt nước dùm để cơm khỏi nhão.
* Lưu ý khi dùng hàm ý:
- Ngữ cảnh sử dụng hàm ý
- Đối tượng tiếp nhận hàm ý .
Sử dụng hàm ý không thành công. Vì ông Sáu vẫn ngồi im, vờ không nghe, tức là không cộng tác.
Bài tập 2/ 92:
=> Hàm ý không chỉ thể hiện bằng ngôn ngữ mà còn thể hiện thông qua thái độ, hành động.
Bài tập 1: Cho đoạn trích sau:
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
- Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! - Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- Cháu phải gọi " Ba chắt nước giùm con", phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im ( . )
( Hàm ý sử dụng không thành công )
( Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà )

* Lưu ý: Việc sử dụng hàm ý đạt hiệu quả khi:
- Người nói phải nắm được năng lực giải đoán
hàm ý của người nghe.
- Người nghe có thái độ cộng tác.

A: Mai về quê với mình đi !
B: .
A: Đành vậy.
Bài tập 3: Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
Ví dụ:
B: Mai m×nh bËn «n thi.
B: Mai mình đi học nhóm.
B: Mình phải trông nhà.
B: Mai mình đi thăm người ốm.
B: Mình đi sinh nhật Hoa.
Lưu ý:
- Trước lời mời của người khác, nếu muốn từ chối, ta không nên dùng nghĩa tường minh mà nên sử dụng hàm ý để từ chối một cách khéo léo.
Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh "hy vọng" với "con đường" trong các câu sau:

Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực
đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(Lỗ Tấn, Cố hương)
4. Bài tập 4 :
-> Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.



Mẹ ơi, trên mây có người gọi con:
"Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc."
Con hỏi: "Nhưng làm thế nào mình lên đó được?"
Họ đáp: "Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây".
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"- con bảo - "Làm thế nào có thể rời mẹ mà đến được?"
Thế là họ mỉm cười bay đi.
Nhưng con biết có trò chơi thú vị hơn, mẹ ạ.
Con là mây và mẹ sẽ là trăng.
Hai bàn tay con ôm lấy mẹ, và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm.

Câu có hàm ý mời mọc
"Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?" Hoặc "Chơi với bọn tớ thích lắm!"
Bài tập 5: Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng (trong bài tho Mây và sóng của Ta-go). Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
Bài tập 5: Tìm những câu có hàm ý mời mọc, câu có hàm ý từ chối trong đoạn đối thoại giữa em bé với mây và sóng trong bài thơ Mây và sóng - Togore
- Câu có hàm ý mời mọc:
+ “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ… vầng trăng bạc.”
+ “Bọn tớ ca hát từ sáng sớm… Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao.”
- Câu có hàm ý từ chối:
+ “Mẹ mình đang ở đợi ở nhà”
+ “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”.
* Viết thêm câu có chứa hàm ý mời mọc rõ hơn.
Chơi với bọn tớ thích lắm đấy.
Nếu không chơi với bọn tớ thì uổng lắm đấy!

- Hàm ý trong câu phải đặt trong một tình huống giao tiếp cụ thể thì mới có thể giải đoán được hàm ý.
- Khi sử dụng hàm ý:
+ Đảm bảo lịch sự, tế nhị .
+ Dễ dàng chối bỏ yêu cầu nào đó khi cần vì không trực tiếp nói ra điều đó mà do người nghe tự suy ra.
Trong văn học: Nội dung diễn đạt phong phú & tăng giá trị biểu cảm.

Sơ đồ kiến thức bài học
Điều kiện sử dụng hàm ý
Người nghe
(người đọc)
Người nói
(người viết)
Có ý thức đưa hàm ý
Có ý thức cộng tác,
có năng lực giải đoán
Hướng dẫn về nhà:
-Học lí thuyết phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
Vận dụng đưa hàm ý trong nói, viết phù hợp hoàn cảnh giao tiếp.
-Chuẩn bị: Chương trình địa phương ( phần Tiếng Việt ). Tìm các từ ngữ địa phương được sử dụng trong các tác phẩm văn học đã học và trong ngôn ngữ hàng ngày của nhân dân các vùng miền ( yêu cầu chuẩn bị theo SGK,tr.97,98)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Văn Phương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)