Bài 25. Mây và sóng
Chia sẻ bởi Dương Quang Hưng |
Ngày 07/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Mây và sóng thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Kính chào quý thầy cô đến dự hội giảng!
Môn : Ngữ văn lớp 9B
Giáo viên: Nguyễn Thị Mỹ Trang
Trường THCS Trần Cao Vân
- Người cha ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người đồng mình. Bằng tình cảm yêu thương trìu mến, thiết tha. Người đồng mình với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin, cần cù nhẫn nại.
- Muốn con phải có nghĩa tình, thủy chung với quê hươn, biết chấp nhận và vượt qua gian thử thách. Tự hào với truyền thống của quê hương và muốn con kế tục truyền thống ấy, tự tin vững bước trên đường đời.
Đọc thuộc lòng đoạn 2, bài thơ «Nói với con » của Y Phương.
Và cho biết Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp nào của người đồng mình? Từ đó nhắc nhở con trên đường đời phải như thế nào?
* Kiểm tra bài cũ:
Ra-bin-đra-nát Ta-go
Tiết 128
MÂY VÀ SÓNG
Tagore
Mây và sóng
Tiết 128- Văn bản:
R. Ta-go
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
Bài thơ viết tiếng Ben-gan
Bài thơ được dịch ra Tiếng Anh.
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
3:00
2:59
2:58
2:57
2:56
2:55
2:54
2:53
2:52
2:51
2:50
2:49
2:48
2:47
2:46
2:45
2:44
2:43
2:42
2:41
2:40
2:39
2:38
2:37
2:36
2:35
2:34
2:33
2:32
2:31
2:30
2:29
2:28
2:27
2:26
2:25
2:24
2:23
2:22
2:21
2:20
2:19
2:18
2:17
2:16
2:15
2:14
2:13
2:12
2:11
2:10
2:09
2:08
2:07
2:06
2:05
2:04
2:03
2:02
2:01
1:60
1:59
1:58
1:57
1:56
1:55
1:54
1:53
1:52
1:51
1:50
1:49
1:48
1:47
1:46
1:45
1:44
1:43
1:42
1:41
1:40
1:39
1:38
1:37
1:36
1:35
1:34
1:33
1:32
1:31
1:30
1:29
1:28
1:27
1:26
1:25
1:24
1:23
1:22
1:21
1:20
1:19
1:18
1:17
1:16
1:15
1:14
1:13
1:12
1:11
1:10
1:09
1:08
1:07
1:06
1:05
1:04
1:03
1:02
1:01
0:60
0:59
0:58
0:57
0:56
0:55
0:54
0:53
0:52
0:51
0:50
0:49
0:48
0:47
0:46
0:45
0:44
0:43
0:42
0:41
0:40
0:39
0:38
0:37
0:36
0:35
0:34
0:33
0:32
0:31
0:30
0:29
0:28
0:27
0:26
0:25
0:24
0:23
0:22
0:21
0:20
0:19
0:18
0:17
0:16
0:15
0:14
0:13
0:12
0:11
0:10
0:09
0:08
0:07
0:06
0:05
0:04
0:03
0:02
0:01
Em có nhận xét gì về đặc điểm bố cục hai phần của bài thơ? Sự giống và khác nhau này có tác dụng gì?
Giống nhau:
Số dòng thơ
- Lặp lại một số từ ngữ.
Những hình ảnh thiên
nhiên mang tính biểu trưng
Lặp cấu trúc: thuật lại lời
rủ rê, thuật lại lời từ chối
và lí do từ chối, nêu lên trò
chơi do em bé sáng tạo ra.
Khác nhau:
Phần lớn lời khác nhau.
Khác về ý:
phần 1- là em bé kể lại
em với mây;
phần 2- kể lại em
với sóng.
Sự giống và khác nhau này có tác dụng tạo ra sự trùng
điệp và nâng cao làm nổi bật chủ đề tác phẩm- tình mẹ
con thắm thiết càng trong thử thách càng trọn vẹn.
Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó chia làm mấy phần?
Bố cục hai phần:
Phần 1: “Mẹ ơi,…” đến “…bầu trời xanh thẳm.”.
- Phần 2: “Trong sóng có người…” đến hết.
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
Khơi dậy sự tò mò, ham muốn khám phá của em bé.
- Mây:
Chơi: thức dậy - chiều tà
Chơi: bình minh vàng, vầng trăng bạc.
- Sóng:
ca hát: sáng sớm -> hoàng hôn
ngao du: nơi này, nơi nọ
- Cách đến: kìì ảo, thú vị
Thiên nhiên ở đây còn tượng trưng cho những thú vui hấp dẫn, những cám dỗ trong cuộc sống.
Lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng với em bé như thế nào?
Em nhận xét gì về thế giới mà họ vẽ ra cho em bé?
Theo em họ có thể là những ai?
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
Khi nghe lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng, em bé có thái độ ra sao?
Thích thú, muốn đi nên hỏi lại “Nhưng làm thế nào mình…?” – am hiểu tâm lí trẻ em
Tại sao em bé lại từ chối lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng?
THẢO LUẬN
(3 phút)
So sánh những cuộc vui chơi của những người “trên mây”, “trong sóng” giữa thế giới tự nhiên và những trò chơi của “mây và sóng” do em bé tạo ra. Sự giống và khác nhau giữa các cuộc chơi đó nói lên điều gì?
Giống: Có thiên nhiên: mây, trăng, bầu trời xanh thẳm, sóng, bến bờ.
Khác: Sự hóa thân của con và mẹ vào thiên nhiên, mẹ và con luôn quấn quýt bên nhau ngay dưới mái nhà mình.
Giá trị nhân văn sâu sắc của bài thơ.
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa biểu tượng
* Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Cảm nhận cái hay trong câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi … ở chốn nào.”.
“Con lăn, lăn, lăn mãi … ở chốn nào.” - Mẹ con ta ở khắp mọi nơi không ai có thể tách rời, phân biệt, chia cắt được. Câu thơ mang chiều sâu khái quát triết lí về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
“Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.”
Nguyên Hồng
Tiết 126- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
* Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa?
- Tình mẫu tử là một trong những điểm tựa vững chắc giúp ta vượt qua những quyến rũ, cám dỗ trong đời.
- Hạnh phúc không là điều bí ẩn xa xôi, do ai ban phát mà ở ngay trần thế, do chính con người tạo ra.
- Tình yêu khơi nguồn cho trí tưởng tượng, tư duy và sáng tạo tuyệt vời…
Sơ đồ tư duy
BẾN QUÊ (HD ĐT)
Nguyễn Minh Châu
Văn bản:
“Nguyễn Minh Châu”
1. Tác giả:
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Nguyễn Minh Châu (1930-1989) quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Gia nhập quân đội 1950 sau đó trở thành nhà văn.
- Là cây bút văn xuôi tiêu biểu của văn học Việt Nam.
- Truyện ông thể hiện những tìm tòi quan trọng về tư tưởng, nghệ thuật góp phần đổi mới văn học nước nhà.
BẾN QUÊ
(Trích)
2. Tác phẩm:
- Truyện ngắn “Bến quê” viết về sự thức tỉnh của con người biết trân trọng những vẻ đẹp bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương.
- Giọng đọc trầm lắng, chậm rãi, thể hiện chất triết lí, trải nghiệm cuộc đời của nhân vật.
a. Đọc:
b. Chú thích:
Nắm được nghĩa các chú thích SGK.
Khăn mỏ quạ
Bát chiết yêu
Phá cờ thế
Dày sa pô
Tìm hiểu chú thích
Chuyện kể về nhân vật Nhĩ đã từng đi khắp nới trên trái đất.Nhưng về cuối đời lại bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo đến nỗi không thể dịch chuyển lấy vài mươi phân trên cửa sổ. Nhìn sang bãi bồi bên kia sông Hồng.
Chính vào thời điểm ấy Nhĩ đã phát hiện ra vùng đất bên kia sông nơi bến quê quen thuộc một vẻ đẹp bình dị mà hết sức quến rũ. Cũng chính lúc nằm liệt giường Nhĩ mới cảm nhận được hết nỗi vất vả, tình yêu thương, đức hy sinh thầm lặng của vợ mình. Nhĩ khát khao được một lần đặt chân lên bãi bờ bên kia sông. Các miền đất thật gần gũi nhưng lại xa vời vô cùng.
Không thể thực hiện được cái điều mình khao khát. Nhĩ đã nhờ đứa con trai thay mình sang đặt chân lên bến bờ bên kia sông. Nhưng đứa con không hiểu ước muốn của cha nó miễn cưỡng và bị hút vào trò chơi hấp dẫn trên dường đi để rồi bị lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày.
Từ đó Nhĩ đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy nghịch lý của cuộc sống:"con người ta khó tránh khỏi cái vòng vèo, chùng chình, phải dứt ra khỏi nó để hướng tới những giá trị đích thực của cuộc sống."
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
* Tóm tắt truyện:
Nguyễn Minh Châu
Bến quê
Bến quê
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
* Hướng dẫn tự học:
Bài vừa học:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Liên hệ những bài thơ đã học viết về tình mẹ.
Bài sắp học:
- Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam.(C1)
- Đặc điểm của thơ hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Các giai đoạn sáng tác: (C2)
Ôn tập thơ
+ Giỏ tr? n?i dung: (C3,4)
Đề tài, hình tượng thơ được xây dựng
trong các tác phẩm.
+ Đặc sắc nghệ thuật: (C5)
Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ.
Môn : Ngữ văn lớp 9B
Giáo viên: Nguyễn Thị Mỹ Trang
Trường THCS Trần Cao Vân
- Người cha ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người đồng mình. Bằng tình cảm yêu thương trìu mến, thiết tha. Người đồng mình với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin, cần cù nhẫn nại.
- Muốn con phải có nghĩa tình, thủy chung với quê hươn, biết chấp nhận và vượt qua gian thử thách. Tự hào với truyền thống của quê hương và muốn con kế tục truyền thống ấy, tự tin vững bước trên đường đời.
Đọc thuộc lòng đoạn 2, bài thơ «Nói với con » của Y Phương.
Và cho biết Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp nào của người đồng mình? Từ đó nhắc nhở con trên đường đời phải như thế nào?
* Kiểm tra bài cũ:
Ra-bin-đra-nát Ta-go
Tiết 128
MÂY VÀ SÓNG
Tagore
Mây và sóng
Tiết 128- Văn bản:
R. Ta-go
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
Bài thơ viết tiếng Ben-gan
Bài thơ được dịch ra Tiếng Anh.
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
3:00
2:59
2:58
2:57
2:56
2:55
2:54
2:53
2:52
2:51
2:50
2:49
2:48
2:47
2:46
2:45
2:44
2:43
2:42
2:41
2:40
2:39
2:38
2:37
2:36
2:35
2:34
2:33
2:32
2:31
2:30
2:29
2:28
2:27
2:26
2:25
2:24
2:23
2:22
2:21
2:20
2:19
2:18
2:17
2:16
2:15
2:14
2:13
2:12
2:11
2:10
2:09
2:08
2:07
2:06
2:05
2:04
2:03
2:02
2:01
1:60
1:59
1:58
1:57
1:56
1:55
1:54
1:53
1:52
1:51
1:50
1:49
1:48
1:47
1:46
1:45
1:44
1:43
1:42
1:41
1:40
1:39
1:38
1:37
1:36
1:35
1:34
1:33
1:32
1:31
1:30
1:29
1:28
1:27
1:26
1:25
1:24
1:23
1:22
1:21
1:20
1:19
1:18
1:17
1:16
1:15
1:14
1:13
1:12
1:11
1:10
1:09
1:08
1:07
1:06
1:05
1:04
1:03
1:02
1:01
0:60
0:59
0:58
0:57
0:56
0:55
0:54
0:53
0:52
0:51
0:50
0:49
0:48
0:47
0:46
0:45
0:44
0:43
0:42
0:41
0:40
0:39
0:38
0:37
0:36
0:35
0:34
0:33
0:32
0:31
0:30
0:29
0:28
0:27
0:26
0:25
0:24
0:23
0:22
0:21
0:20
0:19
0:18
0:17
0:16
0:15
0:14
0:13
0:12
0:11
0:10
0:09
0:08
0:07
0:06
0:05
0:04
0:03
0:02
0:01
Em có nhận xét gì về đặc điểm bố cục hai phần của bài thơ? Sự giống và khác nhau này có tác dụng gì?
Giống nhau:
Số dòng thơ
- Lặp lại một số từ ngữ.
Những hình ảnh thiên
nhiên mang tính biểu trưng
Lặp cấu trúc: thuật lại lời
rủ rê, thuật lại lời từ chối
và lí do từ chối, nêu lên trò
chơi do em bé sáng tạo ra.
Khác nhau:
Phần lớn lời khác nhau.
Khác về ý:
phần 1- là em bé kể lại
em với mây;
phần 2- kể lại em
với sóng.
Sự giống và khác nhau này có tác dụng tạo ra sự trùng
điệp và nâng cao làm nổi bật chủ đề tác phẩm- tình mẹ
con thắm thiết càng trong thử thách càng trọn vẹn.
Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó chia làm mấy phần?
Bố cục hai phần:
Phần 1: “Mẹ ơi,…” đến “…bầu trời xanh thẳm.”.
- Phần 2: “Trong sóng có người…” đến hết.
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
Khơi dậy sự tò mò, ham muốn khám phá của em bé.
- Mây:
Chơi: thức dậy - chiều tà
Chơi: bình minh vàng, vầng trăng bạc.
- Sóng:
ca hát: sáng sớm -> hoàng hôn
ngao du: nơi này, nơi nọ
- Cách đến: kìì ảo, thú vị
Thiên nhiên ở đây còn tượng trưng cho những thú vui hấp dẫn, những cám dỗ trong cuộc sống.
Lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng với em bé như thế nào?
Em nhận xét gì về thế giới mà họ vẽ ra cho em bé?
Theo em họ có thể là những ai?
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
Khi nghe lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng, em bé có thái độ ra sao?
Thích thú, muốn đi nên hỏi lại “Nhưng làm thế nào mình…?” – am hiểu tâm lí trẻ em
Tại sao em bé lại từ chối lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng?
THẢO LUẬN
(3 phút)
So sánh những cuộc vui chơi của những người “trên mây”, “trong sóng” giữa thế giới tự nhiên và những trò chơi của “mây và sóng” do em bé tạo ra. Sự giống và khác nhau giữa các cuộc chơi đó nói lên điều gì?
Giống: Có thiên nhiên: mây, trăng, bầu trời xanh thẳm, sóng, bến bờ.
Khác: Sự hóa thân của con và mẹ vào thiên nhiên, mẹ và con luôn quấn quýt bên nhau ngay dưới mái nhà mình.
Giá trị nhân văn sâu sắc của bài thơ.
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa biểu tượng
* Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Cảm nhận cái hay trong câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi … ở chốn nào.”.
“Con lăn, lăn, lăn mãi … ở chốn nào.” - Mẹ con ta ở khắp mọi nơi không ai có thể tách rời, phân biệt, chia cắt được. Câu thơ mang chiều sâu khái quát triết lí về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
“Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.”
Nguyên Hồng
Tiết 126- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
* Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa?
- Tình mẫu tử là một trong những điểm tựa vững chắc giúp ta vượt qua những quyến rũ, cám dỗ trong đời.
- Hạnh phúc không là điều bí ẩn xa xôi, do ai ban phát mà ở ngay trần thế, do chính con người tạo ra.
- Tình yêu khơi nguồn cho trí tưởng tượng, tư duy và sáng tạo tuyệt vời…
Sơ đồ tư duy
BẾN QUÊ (HD ĐT)
Nguyễn Minh Châu
Văn bản:
“Nguyễn Minh Châu”
1. Tác giả:
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Nguyễn Minh Châu (1930-1989) quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Gia nhập quân đội 1950 sau đó trở thành nhà văn.
- Là cây bút văn xuôi tiêu biểu của văn học Việt Nam.
- Truyện ông thể hiện những tìm tòi quan trọng về tư tưởng, nghệ thuật góp phần đổi mới văn học nước nhà.
BẾN QUÊ
(Trích)
2. Tác phẩm:
- Truyện ngắn “Bến quê” viết về sự thức tỉnh của con người biết trân trọng những vẻ đẹp bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương.
- Giọng đọc trầm lắng, chậm rãi, thể hiện chất triết lí, trải nghiệm cuộc đời của nhân vật.
a. Đọc:
b. Chú thích:
Nắm được nghĩa các chú thích SGK.
Khăn mỏ quạ
Bát chiết yêu
Phá cờ thế
Dày sa pô
Tìm hiểu chú thích
Chuyện kể về nhân vật Nhĩ đã từng đi khắp nới trên trái đất.Nhưng về cuối đời lại bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo đến nỗi không thể dịch chuyển lấy vài mươi phân trên cửa sổ. Nhìn sang bãi bồi bên kia sông Hồng.
Chính vào thời điểm ấy Nhĩ đã phát hiện ra vùng đất bên kia sông nơi bến quê quen thuộc một vẻ đẹp bình dị mà hết sức quến rũ. Cũng chính lúc nằm liệt giường Nhĩ mới cảm nhận được hết nỗi vất vả, tình yêu thương, đức hy sinh thầm lặng của vợ mình. Nhĩ khát khao được một lần đặt chân lên bãi bờ bên kia sông. Các miền đất thật gần gũi nhưng lại xa vời vô cùng.
Không thể thực hiện được cái điều mình khao khát. Nhĩ đã nhờ đứa con trai thay mình sang đặt chân lên bến bờ bên kia sông. Nhưng đứa con không hiểu ước muốn của cha nó miễn cưỡng và bị hút vào trò chơi hấp dẫn trên dường đi để rồi bị lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày.
Từ đó Nhĩ đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy nghịch lý của cuộc sống:"con người ta khó tránh khỏi cái vòng vèo, chùng chình, phải dứt ra khỏi nó để hướng tới những giá trị đích thực của cuộc sống."
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
* Tóm tắt truyện:
Nguyễn Minh Châu
Bến quê
Bến quê
Tiết 128- Văn bản:
Mây và sóng
R. Ta-go
* Hướng dẫn tự học:
Bài vừa học:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Liên hệ những bài thơ đã học viết về tình mẹ.
Bài sắp học:
- Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam.(C1)
- Đặc điểm của thơ hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Các giai đoạn sáng tác: (C2)
Ôn tập thơ
+ Giỏ tr? n?i dung: (C3,4)
Đề tài, hình tượng thơ được xây dựng
trong các tác phẩm.
+ Đặc sắc nghệ thuật: (C5)
Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Quang Hưng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)