Bài 25. Mây và sóng
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hiền |
Ngày 07/05/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Mây và sóng thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các thầy cô và các em
về tham dự tiết dạy
? Đọc thuộc lòng bài thơ “ Nói với con” của
Y Phương. Điều lớn lao nhất mà người cha
muốn truyền cho con là gì? ( 8 điểm )
Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho
con chính là lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ,
bền bỉ, truyền thống cao đẹp của quê hương
và niềm tự tin khi bước vào đời.
Kiểm tra miệng
? Nêu hiểu biết của em về nhà thơ Ta-go ?
( 2 điểm )
Kiểm tra miệng
Kiểm tra miệng
- Ra-bin-đra – nát Ta-go (1861 – 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.
- Nhà văn đầu tiên của Châu Á nhận giải Nôben văn học(1913) với tập “Thơ dâng”.
-Thơ ông thể hiện chất trữ tình triết lí nồng đượm, chủ nghĩa nhân văn sâu sắc.
? Cảm nhận của em sau khi xem những hình ảnh
trên?
Mây và Sóng
Tiết 126
Văn bản
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
- Ra-bin-đra – nát Ta-go (1861 – 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.
- Nhà văn đầu tiên của Châu Á nhận giải Nôben văn học(1913) với tập “Thơ dâng”.
- Thơ ông thể hiện chất trữ tình triết lí nồng đượm, chủ nghĩa nhân văn sâu sắc.
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
- Trong vòng 6 năm, ông mất 5
người thân.Vì vậy tình cảm gia
đình trở thành đề tài quan
trọng trong sự nghiệp sáng
tác của ông.
“Mây và sóng” trích từ tập “Si-su” (Trẻ thơ) viết bằng tiếng Ben- gan, xuất bản lần đầu năm 1909.
Sau được dịch sang tiếng Anh và in trong tập “Trăng non”.
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
I.Đọc- hiểu văn bản
b.Tác phẩm
I. Đọc- hiểu văn bản
2. Đọc- giải từ khó:
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
HƯỚNG DẪN ĐỌC BÀI
Đọc truyền cảm, nhẹ nhàng, không
quá nhấn mạnh các lời thoại.
Lưu ý đọc phần câu hỏi của em bé
với giọng vui thích.
I. Đọc- hiểu văn bản
2. Đọc- giải từ khó:
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
3. Bố cục:
BỐ CỤC
HAI PHẦN
PHẦN 1
PHẦN 2
Kể về cuộc gặp gỡ với
những người sống
trong sóng.
Kể về cuộc gặp gỡ với
những người sống trên
mây.
“Mẹ ơi…
…xanh thẳm.”
“Trong sóng…
…chốn nào.”
I. Đọc- hiểu văn bản
2. Đọc- giải từ khó:
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
3. Bố cục:
Bài thơ là lời nói của em bé,
được chia làm 2 phần:
Phần 1: Từ đầu đến “ xanh thẳm
Phần 2: Còn lại
? Giả thiết không có phần thứ hai thì ý thơ có được trọn vẹn và đầy đủ không ?
Thêm phần thứ hai tức là có thêm
những thử thách mới, như vậy tình
thương yêu mẹ của em bé mới
được trọn vẹn.
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
Đọc-hiểu văn bản
3. Bố cục: 2 phần
? Hãy chỉ ra
những điểm
giống và
khác nhau (về
số dòng thơ,
về cách xây
dựng hình ảnh,
về cách tổ chức
khổ thơ,...)
giữa hai phần?
* Giống:
Trình tự tường thuật của hai
phần đầu giống nhau:
+ Thuật lại lời rủ rê
+ Thuật lại lời từ chối và
lí do từ chối.
+ Nêu lên trò chơi mới
Trong cả hai phần, dòng thơ
thứ năm đều là phản ứng trực
tiếp của em bé trước lời rủ rê
* Khác:
- Phần thứ nhất mở đầu bằng
cụm từ :”mẹ ơi”, phần
thứ hai không có.
Ý và lời ở hai phần không hề
trùng lặp nhau.Mây và
sóng đều là những cảnh vật tự
nhiên hấp dẫn song tính chất hấp
dẫn khác nhau.
=> Bố cục trên làm cho chủ đề bài thơ trọn vẹn, đầy đủ.
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng:
I/ Đọc - hiểu văn bản
LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRÊN MÂY
- Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.
Mẹ ơi, trên mây có người gọi con
- Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao.
Trong sóng có người gọi con
LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRONG SÓNG
“bình minh vàng”
“vầng trăng bạc”
“ngao du nơi này nơi nọ”
…
Khung cảnh thiên nhiên
đẹp, kì vĩ, thơ mộng
KHUNG CẢNH THIÊN NHIÊN
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây trong sóng:
I/ Tìm hiểu chung:
2/ Lời từ chối của em bé:
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRÊN MÂY
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRONG SÓNG
- “Mây”, “sóng” tượng trưng:
- Gợi tả hình ảnh thiên nhiên đẹp, kì vĩ.
“Nhưng làm thế nào
mình lên đó được?”
“Nhưng làm thế nào
mình ra ngoài đó được?”
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"- con bảo - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến đuược?"
Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi duợc?"
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRÊN MÂY
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRONG SÓNG
- Lúc đầu:
em bé cũng muốn đi
những thú vui hấp dẫn, lôi cuốn
con người.
2/ Lời từ chối của em bé:
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"- con bảo - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến đưuợc?"
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRÊN MÂY
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRONG SÓNG
- Hai vế
+ Vế 2: Câu hỏi hàm ý
+ Vế 1: Lí do từ chối
Khẳng định không xa mẹ
Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi đuợc? "
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"- con bảo - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến đưuợc?
Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi đuợc? "
TỪ CHỐI LỜI RỦ CỦA NHỮNG NGƯỜI TRÊN MÂY
Mẹ mình đang đợi ở nhà. Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?
RỦ ĐI CHƠI
CON
THƯƠNG
MẸ!
Thế là họ mỉm cười bay đi.
TỪ CHỐI LỜI RỦ CỦA NHỮNG SỐNG TRONG SÓNG
RỦ ĐI CHƠI
Buổi chiều mẹ luôn muốn
mình ở nhà, làm sao có thể rời
mẹ mà đi được?
TỪ CHỐI
KHÔNG ĐI
Thế là họ mỉm cười, nhảy múa lướt qua.
NGÔI NHÀ YÊU DẤU
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
1/ Lời mời gọi:
I/ Đọc – hiểu văn bản:
2/ Lời từ chối của em bé:
3/ Trò chơi do em bé sáng tạo ra
Lúc đầu: em bé cũng muốn đi
Sau đó: em bé từ chối
Chớnh s?c m?nh c?a tỡnh m?u t? dó giỳp em bộ vu?t lờn m?i ham mu?n, cỏm d?.
+ Con là mây
+ Mẹ là trang ? Hai bàn tay con ôm lấy mẹ.
+ Mái nhà là bầu trời xanh thẳm
+ Con là sóng
+ Mẹ là bến bờ kỡ lạ ?Con lan, lan, lan mãi rồi sẽ cưuời vang
vỡ tan vào lòng mẹ.
-Sự tu?ng tu?ng bay bổng, óc sáng tạo, lặp từ , hỡnh ảnh so sánh.
-Trò chơi kỡ thú có thiên nhiên lung linh, có vũ trụ rộng lớn, có mẹ diễn ra trong mái nhà thân yêu của chính mỡnh.
→ Mét em bÐ rÊt th«ng minh, giµu trÝ tưởng tượng , kh¸t khao kh¸m ph¸ thÕ giíi vµ rÊt yªu mÑ.
MẸ
CON
TRÒ CHƠI EM BÉ SÁNG TẠO RA
MẸ
MẸ
CON
MẸ
CON
MẸ
CON
MẸ
MẸ
CON
TRÒ CHƠI EM BÉ SÁNG TẠO RA
SÓNG
BỜ
Trò chơi mà em bé nghĩ ra có gì giống và khác những lời rủ của những người sống trên mây và sóng?
Khác nhau:
+ Trò chơi của nh?ng ngưuời trên mây và trong sóng chỉ có các hỡnh ảnh của thiên nhiên.
+ Trò chơi của em bé đuược xây dựng bằng s? tu?ng tu?ng sáng tạo, có hỡnh ảnh của thiên nhiên, có tỡnh mẫu tử sâu nặng.
Giống nhau:
Dều là nh?ng trò chơi hấp dẫn và thú vị.
Dều xuất hiện các hỡnh ảnh của thiên nhiên: mây, súng , trang....
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
I/ Đọ- hiểu văn bản:
3/ Trò chơi do em bé sáng tạo ra
Sự hoà hợp tuyệt diệu giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử
Tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng bất diệt
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và những người sống trong sóng.
2/ Lời từ chối của em bé.
3/ Trò chơi do em bé
sáng tạo ra.
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng.
2/ Lời từ chối của em bé.
3/ Trò chơi do em bé
sáng tạo ra.
Hạnh phúc không phải là điều gì bí ẩn. Hạnh phúc ở ngay trong cuộc sống này và do chính con người tạo ra.
- Con nguười trong cuộc sống vẫn gặp những cám dỗ và quyến rũ. Muốn khưuớc từ chúng con ngưuời cần có những điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm t?a ấy.
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
I/ Đọc – hiểu văn bản:
3/ Trò chơi do em bé
sáng tạo ra
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng.
2/ Lời từ chối của em bé.
III/ Tổng kết:
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Bố cục bài thơ thành hai phần giống nhau nhưng không trùng lặp về ý và lời.
- Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động và chân thực, gợi nhiều liên tưởng
2. Ý nghĩa văn bản
Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
I/ Tìm hiểu chung:
3/ Trò chơi do em bé
sáng tạo ra
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng.
2/ Lời từ chối của em bé.
III/ Tổng kết:
Ghi nhớ (Sgk/89)
Với hình thức đối thoại
lồng trong lời kể của em bé,
qua những hình ảnh thiên
nhiên giàu ý nghĩa tưuợng
truưng, bài thơ Mây và sóng
của Ra-bin-đra-nát Ta-go
đã ca ngợi tình mẫu tử
thiêng liêng bất diệt.
Ghi nhớ
SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
M E T O I
T H O D A N G
T R O N G L O N G M E
C O N G T R U O N G M O R A
1
2
3
4
5
M
T
H
I
T
Ô hàng ngang số 1; gồm 5 chữ cái:
Văn bản của EC.môn đô Ami-xi viết dưới dạng 1 bức thư
của người cha gửi cho con, nhắc nhở về thái độ đối với mẹ
Ô hàng ngang số 2; gồm 7 chữ cái:
Với tác phẩm nào, Tagor trở thành người đầu tiên
của Châu Á được nhận giải thưởng Noben Văn học?
Ô hàng ngang số 3; gồm 11 chữ cái:
Tên đoạn trích trong tác phẩm “ Thời thơ ấu”
của nhà văn Nguyên Hồng ?
Ô hàng ngang số 4; gồm 7 chữ cái:
Tác giả của bài thơ nói về tình cảm người cha dành cho con?
Ô hàng ngang số 5; gồm 14 chữ cái:
Văn bản nhật dụng của Lí Lan viết về cảm xúc của mẹ
trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con?
T I N H M A U T U
N
U
U
A
Y P H U O N G
Hướng dẫn học tập
1.Học thuộc bài thơ
2.Nắm được nội dung, nghệ thuật của bài
3. Phân tích những câu thơ em thích.
4. Chuẩn bị bài “ Ôn tập về thơ ”
- Hệ thống hoá kiến thức cơ bản về tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình ngữ văn 9
- Nắm vững nội dung, nghệ thuật của các bài thơ
- Đặc điểm và thành tựu thơ VN sau 1945.
Hướng dẫn học tập
STT
Tên bài thơ
Tác giả
Năm sáng tác
Thể thơ
Nội dung
Nghệ thuật
THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM THƠ
HIỆN ĐẠI TRONG NGỮ VĂN 9
RÁC
DO ĐÂU?
Bịch
ni-lon
vỏ lon
Xả rác
Ý THỨC KÉM
HÃY CHUNG TAY BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Cảm ơn Quý thầy cô
và các em!
Tiết học đến đây là kết thúc
về tham dự tiết dạy
? Đọc thuộc lòng bài thơ “ Nói với con” của
Y Phương. Điều lớn lao nhất mà người cha
muốn truyền cho con là gì? ( 8 điểm )
Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho
con chính là lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ,
bền bỉ, truyền thống cao đẹp của quê hương
và niềm tự tin khi bước vào đời.
Kiểm tra miệng
? Nêu hiểu biết của em về nhà thơ Ta-go ?
( 2 điểm )
Kiểm tra miệng
Kiểm tra miệng
- Ra-bin-đra – nát Ta-go (1861 – 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.
- Nhà văn đầu tiên của Châu Á nhận giải Nôben văn học(1913) với tập “Thơ dâng”.
-Thơ ông thể hiện chất trữ tình triết lí nồng đượm, chủ nghĩa nhân văn sâu sắc.
? Cảm nhận của em sau khi xem những hình ảnh
trên?
Mây và Sóng
Tiết 126
Văn bản
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
- Ra-bin-đra – nát Ta-go (1861 – 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.
- Nhà văn đầu tiên của Châu Á nhận giải Nôben văn học(1913) với tập “Thơ dâng”.
- Thơ ông thể hiện chất trữ tình triết lí nồng đượm, chủ nghĩa nhân văn sâu sắc.
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
- Trong vòng 6 năm, ông mất 5
người thân.Vì vậy tình cảm gia
đình trở thành đề tài quan
trọng trong sự nghiệp sáng
tác của ông.
“Mây và sóng” trích từ tập “Si-su” (Trẻ thơ) viết bằng tiếng Ben- gan, xuất bản lần đầu năm 1909.
Sau được dịch sang tiếng Anh và in trong tập “Trăng non”.
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
I.Đọc- hiểu văn bản
b.Tác phẩm
I. Đọc- hiểu văn bản
2. Đọc- giải từ khó:
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
HƯỚNG DẪN ĐỌC BÀI
Đọc truyền cảm, nhẹ nhàng, không
quá nhấn mạnh các lời thoại.
Lưu ý đọc phần câu hỏi của em bé
với giọng vui thích.
I. Đọc- hiểu văn bản
2. Đọc- giải từ khó:
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
3. Bố cục:
BỐ CỤC
HAI PHẦN
PHẦN 1
PHẦN 2
Kể về cuộc gặp gỡ với
những người sống
trong sóng.
Kể về cuộc gặp gỡ với
những người sống trên
mây.
“Mẹ ơi…
…xanh thẳm.”
“Trong sóng…
…chốn nào.”
I. Đọc- hiểu văn bản
2. Đọc- giải từ khó:
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
3. Bố cục:
Bài thơ là lời nói của em bé,
được chia làm 2 phần:
Phần 1: Từ đầu đến “ xanh thẳm
Phần 2: Còn lại
? Giả thiết không có phần thứ hai thì ý thơ có được trọn vẹn và đầy đủ không ?
Thêm phần thứ hai tức là có thêm
những thử thách mới, như vậy tình
thương yêu mẹ của em bé mới
được trọn vẹn.
TIẾT 126
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
Đọc-hiểu văn bản
3. Bố cục: 2 phần
? Hãy chỉ ra
những điểm
giống và
khác nhau (về
số dòng thơ,
về cách xây
dựng hình ảnh,
về cách tổ chức
khổ thơ,...)
giữa hai phần?
* Giống:
Trình tự tường thuật của hai
phần đầu giống nhau:
+ Thuật lại lời rủ rê
+ Thuật lại lời từ chối và
lí do từ chối.
+ Nêu lên trò chơi mới
Trong cả hai phần, dòng thơ
thứ năm đều là phản ứng trực
tiếp của em bé trước lời rủ rê
* Khác:
- Phần thứ nhất mở đầu bằng
cụm từ :”mẹ ơi”, phần
thứ hai không có.
Ý và lời ở hai phần không hề
trùng lặp nhau.Mây và
sóng đều là những cảnh vật tự
nhiên hấp dẫn song tính chất hấp
dẫn khác nhau.
=> Bố cục trên làm cho chủ đề bài thơ trọn vẹn, đầy đủ.
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng:
I/ Đọc - hiểu văn bản
LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRÊN MÂY
- Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.
Mẹ ơi, trên mây có người gọi con
- Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao.
Trong sóng có người gọi con
LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRONG SÓNG
“bình minh vàng”
“vầng trăng bạc”
“ngao du nơi này nơi nọ”
…
Khung cảnh thiên nhiên
đẹp, kì vĩ, thơ mộng
KHUNG CẢNH THIÊN NHIÊN
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây trong sóng:
I/ Tìm hiểu chung:
2/ Lời từ chối của em bé:
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRÊN MÂY
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRONG SÓNG
- “Mây”, “sóng” tượng trưng:
- Gợi tả hình ảnh thiên nhiên đẹp, kì vĩ.
“Nhưng làm thế nào
mình lên đó được?”
“Nhưng làm thế nào
mình ra ngoài đó được?”
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"- con bảo - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến đuược?"
Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi duợc?"
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRÊN MÂY
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRONG SÓNG
- Lúc đầu:
em bé cũng muốn đi
những thú vui hấp dẫn, lôi cuốn
con người.
2/ Lời từ chối của em bé:
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"- con bảo - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến đưuợc?"
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRÊN MÂY
NHỮNG NGƯỜI SỐNG
TRONG SÓNG
- Hai vế
+ Vế 2: Câu hỏi hàm ý
+ Vế 1: Lí do từ chối
Khẳng định không xa mẹ
Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi đuợc? "
"Mẹ mình đang đợi ở nhà"- con bảo - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến đưuợc?
Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi đuợc? "
TỪ CHỐI LỜI RỦ CỦA NHỮNG NGƯỜI TRÊN MÂY
Mẹ mình đang đợi ở nhà. Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?
RỦ ĐI CHƠI
CON
THƯƠNG
MẸ!
Thế là họ mỉm cười bay đi.
TỪ CHỐI LỜI RỦ CỦA NHỮNG SỐNG TRONG SÓNG
RỦ ĐI CHƠI
Buổi chiều mẹ luôn muốn
mình ở nhà, làm sao có thể rời
mẹ mà đi được?
TỪ CHỐI
KHÔNG ĐI
Thế là họ mỉm cười, nhảy múa lướt qua.
NGÔI NHÀ YÊU DẤU
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
1/ Lời mời gọi:
I/ Đọc – hiểu văn bản:
2/ Lời từ chối của em bé:
3/ Trò chơi do em bé sáng tạo ra
Lúc đầu: em bé cũng muốn đi
Sau đó: em bé từ chối
Chớnh s?c m?nh c?a tỡnh m?u t? dó giỳp em bộ vu?t lờn m?i ham mu?n, cỏm d?.
+ Con là mây
+ Mẹ là trang ? Hai bàn tay con ôm lấy mẹ.
+ Mái nhà là bầu trời xanh thẳm
+ Con là sóng
+ Mẹ là bến bờ kỡ lạ ?Con lan, lan, lan mãi rồi sẽ cưuời vang
vỡ tan vào lòng mẹ.
-Sự tu?ng tu?ng bay bổng, óc sáng tạo, lặp từ , hỡnh ảnh so sánh.
-Trò chơi kỡ thú có thiên nhiên lung linh, có vũ trụ rộng lớn, có mẹ diễn ra trong mái nhà thân yêu của chính mỡnh.
→ Mét em bÐ rÊt th«ng minh, giµu trÝ tưởng tượng , kh¸t khao kh¸m ph¸ thÕ giíi vµ rÊt yªu mÑ.
MẸ
CON
TRÒ CHƠI EM BÉ SÁNG TẠO RA
MẸ
MẸ
CON
MẸ
CON
MẸ
CON
MẸ
MẸ
CON
TRÒ CHƠI EM BÉ SÁNG TẠO RA
SÓNG
BỜ
Trò chơi mà em bé nghĩ ra có gì giống và khác những lời rủ của những người sống trên mây và sóng?
Khác nhau:
+ Trò chơi của nh?ng ngưuời trên mây và trong sóng chỉ có các hỡnh ảnh của thiên nhiên.
+ Trò chơi của em bé đuược xây dựng bằng s? tu?ng tu?ng sáng tạo, có hỡnh ảnh của thiên nhiên, có tỡnh mẫu tử sâu nặng.
Giống nhau:
Dều là nh?ng trò chơi hấp dẫn và thú vị.
Dều xuất hiện các hỡnh ảnh của thiên nhiên: mây, súng , trang....
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
I/ Đọ- hiểu văn bản:
3/ Trò chơi do em bé sáng tạo ra
Sự hoà hợp tuyệt diệu giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử
Tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng bất diệt
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và những người sống trong sóng.
2/ Lời từ chối của em bé.
3/ Trò chơi do em bé
sáng tạo ra.
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng.
2/ Lời từ chối của em bé.
3/ Trò chơi do em bé
sáng tạo ra.
Hạnh phúc không phải là điều gì bí ẩn. Hạnh phúc ở ngay trong cuộc sống này và do chính con người tạo ra.
- Con nguười trong cuộc sống vẫn gặp những cám dỗ và quyến rũ. Muốn khưuớc từ chúng con ngưuời cần có những điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm t?a ấy.
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
I/ Đọc – hiểu văn bản:
3/ Trò chơi do em bé
sáng tạo ra
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng.
2/ Lời từ chối của em bé.
III/ Tổng kết:
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Bố cục bài thơ thành hai phần giống nhau nhưng không trùng lặp về ý và lời.
- Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động và chân thực, gợi nhiều liên tưởng
2. Ý nghĩa văn bản
Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
Tiết 126 - Văn bản:
(Ta-go)
MÂY VÀ SÓNG
II/ Tìm hiểu văn bản:
I/ Tìm hiểu chung:
3/ Trò chơi do em bé
sáng tạo ra
1/ Lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng.
2/ Lời từ chối của em bé.
III/ Tổng kết:
Ghi nhớ (Sgk/89)
Với hình thức đối thoại
lồng trong lời kể của em bé,
qua những hình ảnh thiên
nhiên giàu ý nghĩa tưuợng
truưng, bài thơ Mây và sóng
của Ra-bin-đra-nát Ta-go
đã ca ngợi tình mẫu tử
thiêng liêng bất diệt.
Ghi nhớ
SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
M E T O I
T H O D A N G
T R O N G L O N G M E
C O N G T R U O N G M O R A
1
2
3
4
5
M
T
H
I
T
Ô hàng ngang số 1; gồm 5 chữ cái:
Văn bản của EC.môn đô Ami-xi viết dưới dạng 1 bức thư
của người cha gửi cho con, nhắc nhở về thái độ đối với mẹ
Ô hàng ngang số 2; gồm 7 chữ cái:
Với tác phẩm nào, Tagor trở thành người đầu tiên
của Châu Á được nhận giải thưởng Noben Văn học?
Ô hàng ngang số 3; gồm 11 chữ cái:
Tên đoạn trích trong tác phẩm “ Thời thơ ấu”
của nhà văn Nguyên Hồng ?
Ô hàng ngang số 4; gồm 7 chữ cái:
Tác giả của bài thơ nói về tình cảm người cha dành cho con?
Ô hàng ngang số 5; gồm 14 chữ cái:
Văn bản nhật dụng của Lí Lan viết về cảm xúc của mẹ
trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con?
T I N H M A U T U
N
U
U
A
Y P H U O N G
Hướng dẫn học tập
1.Học thuộc bài thơ
2.Nắm được nội dung, nghệ thuật của bài
3. Phân tích những câu thơ em thích.
4. Chuẩn bị bài “ Ôn tập về thơ ”
- Hệ thống hoá kiến thức cơ bản về tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình ngữ văn 9
- Nắm vững nội dung, nghệ thuật của các bài thơ
- Đặc điểm và thành tựu thơ VN sau 1945.
Hướng dẫn học tập
STT
Tên bài thơ
Tác giả
Năm sáng tác
Thể thơ
Nội dung
Nghệ thuật
THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM THƠ
HIỆN ĐẠI TRONG NGỮ VĂN 9
RÁC
DO ĐÂU?
Bịch
ni-lon
vỏ lon
Xả rác
Ý THỨC KÉM
HÃY CHUNG TAY BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Cảm ơn Quý thầy cô
và các em!
Tiết học đến đây là kết thúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)