Bài 24. Nước Đại Việt ta
Chia sẻ bởi Hoàng Phương Thảo |
Ngày 03/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Nước Đại Việt ta thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Tiết 97
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Bằng những hiểu biết của mình hãy giới thiệu đôi nét về ông?
Nguyễn Trãi ( 1380-1442 )
Hiệu là Ức Trai
Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và đóng vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên
Là nhà yêu nước vĩ đại, là người khởi xướng cho tư tương “ Lấy dân làm gốc”
Là nhà văn, nhà thơ lớn, danh nhân văn hoá thế giới
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?
Năm 1428 sau khi chiến thắng quân Minh
Nguyễn Trãi
Tiết 97
Nguyễn Trãi
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
Năm 1428 sau khi chiến thắng quân Minh
Em hiểu “ Cáo “ là thể loại văn học như thế nào?
b, Thể loại:
Cáo
Nghị luận cổ, có tính hùng biện, lối văn biền ngẫu
Vua chúa hay thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp
Lời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ mạch lạc
Hãy giải thích nhan đề tác phẩm: Bình Ngô Đại Cáo ?
Bình: Dẹp, đánh tan kẻ thù
Ngô: Chỉ giặc Minh
Đại: Lớn
Cáo: Công bố kết quả để mọi người cùng biết
Tiết 97
Nguyễn Trãi
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
b, Thể loại:
Cáo
c, Vị trí đoạn trích
Thay trời hành hóa, hoàng thượng chiếu rằng,
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
Cho nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết chí lớn phải vong thân;
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét.
Chứng cứ còn ghi.
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế
Gây thù kết oán trải mấy mươi năm
Bại nhân nghĩa nát cả đất trờị
Nặng thuế khóa sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc,
Ngán thay cá mập thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,
Khốn nỗi rừng sâu nước độc.
Vét sản vật, bắt dò chim sả, chốn chốn lưới chăng.
Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.
Thằng há miệng, đứa nhe răng,
Máu mỡ bấy no nê chưa chán,
Nay xây nhà, mai đắp đất,
Chân tay nào phục dịch cho vừa ?
Nặng nề những nổi phu phen
Tan tác cả nghề canh cửi.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi!
Lòng người đều căm giận,
Trời đất chẳng dung tha;
Ta đây:
Núi Lam Sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
Chẳng đánh mà người chịu khuất,
Ta đây mưu phạt tâm công.
Tưởng chúng biết lẽ ăn năn
Nên đã thay lòng đổi dạ
Ngờ đâu vẫn đương mưu tính
Lại còn chuốc tội gây oan.
Giữ ý kiến một người,
Gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác,
Tham công danh một lúc,
Để cười cho tất cả thế gian.
Bởi thế:
Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh không ngừng
Đồ nhút nhát Thạnh, Thăng đem dầu chữa cháy
Đinh mùi tháng chín,
Liễu Thăng đem binh từ Khâu Ôn kéo lại
Năm ấy tháng mười,
Mộc Thạnh chia đường từ Vân Nam tiến sang.
Ta trước đã điều binh thủ hiểm,
Chặt mũi tiên phong
Sau lại sai tướng chẹn đường
Tuyệt nguồn lương thực
Ngày mười tháng tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử vong
Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá
Nhân dân bốn cõi một nhà,
Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử,
Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnh,
Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều.
Trọn hay:
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạọ
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.
Sĩ khí đã hăng quuân thanh càng mạnh.
Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía,
Lý An, Phương Chính, nín thở cầu thoát thân.
Thừa thắng đuổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại,
Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về.
Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh hôi vạn dặm
Tụy Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm.
Phúc tâm quân giặc: Trần Hiệp đã phải bêu
đầu
Mọt gian kẻ thù: Lý Lượng cũng đành bỏ mạng.
Vương Thông gỡ thế nguy,
Mà đám lửa cháy lại càng cháy
Mã Anh cứu trận đánh
Mà quân ta hăng lại càng hăng.
Bó tay để đợi bại vong,
Giặc đã trí cùng lực kiệt,
Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần,
Lúc Khôi Huyện quân không một đội.
Trời thử lòng trao cho mệnh lớn
Ta gắng trí khắc phục gian nan.
Cứu binh hai đạo tan tành, quay gót chẳng kịp,
Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng
Tướng giặc bị cầm tù,
Như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng
Thần vũ chẳng giết hại,
Thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh
Mã Kỳ, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền,
Ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc,
Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa,
Về đến nước mà vẫn tim đập chân run.
Họ đã tham sống sợ chết mà hòa hiếu thực lòng
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức.
Chẳng những mưu kế kì diệu
Cũng là chưa thấy xưa nay
Xã tắc từ đây vững bền
Giang sơn từ đây đổi mới
Càn khôn bĩ rồi lại thái
Nhật nguyệt hối rồi lại minh
Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu
Muôn thuở nền thái bình vững chắc
Âu cũng nhờ trời đất tổ tông
Linh thiêng đã lặng thầm phù trợ;
Than ôi! Một cỗ nhung y chiến thắng,
Nên công oanh liệt ngàn năm
Bốn phương biển cả thanh bình,
Ban chiếu duy tân khắp chốn.
Xa gần bá cáo,
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
Dánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông.
Cơn gió to trút sạch lá khô,
Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ.
Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội,
Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.
Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường
Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước
Ghê gớm thay! Sắc phong vân phải đổi,
Thảm đạm thay! Ánh nhật nguyệt phải mờ.
Bị ta chặn ở Lê Hoa,
Quân Vân Nam nghi ngờ, khiếp vía mà vỡ mật
Nghe Thăng thua ở Cần Trạm,
Quân Mộc Thạnh xéo lên nhau, chạy để thoát thân.
Suối Lãnh Câu, máu chảy thành sông,
Nước sông nghẹn ngào tiếng khóc
Thành Đan Xá, thây chất thành núi,
Cỏ nội đầm đìa máu đen.
Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau
Lại thêm quân bốn mặt vây thành
Hẹn đến giữa tháng mười diệt giặc
Sĩ tốt kén người hùng hổ
Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh
Bản dịch của ngô Tất Tố
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối.
Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh,
Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kỹ
Những trằn trọc trong cơn mộng mị,
Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi
Vừa khi cờ nghĩa dấy lên,
Chính lúc quân thù đang mạnh.
Lại ngặt vì:
Tuấn kiệt như sao buổi sớm,
Nhân tài như lá mùa thu,
Việc bôn tẩu thiếu kẻ đở đần,
Nơi duy ác hiếm người bàn bạc,
Ai nấy đều hay. Tấm lòng cứu nước,
Vẫn đăm đăm muốn tiến về Đông,
Cỗ xe cầu hiền,
Thường chăm chắm còn dành phía tả.
Thế mà:
Trông người, người càng vắng bóng,
Miịt mù như nhìn chốn bể khơi.
Tự ta, ta phải dốc lòng,
Vội vã hơn cứu người chết đói.
Phần vì giận quân thù ngang dọc,
Phần vì lo vận nước khó khăn,
Vưà rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà
Để trong nước lòng dân oán hận
Quân cuồng Minh thưà cơ gây loạn
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét.
Chứng cớ còn ghi.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Thể loại:
Cáo
Vị trí đoạn trích
Ở phần mở đầu của bài cáo
Đọc – Chú thích
Bố cục
Theo em đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu rõ nội dung từng phần
Ba phần
Hai câu đầu: Nêu nguyên lý nhân nghĩa
Tám câu tiếp: Khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Sáu câu còn lại: Sức mạnh của nguyên lý nhân nghĩa, của chân lý độc lập dân tộc
Tiết 97
Nguyễn Trãi
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
d. Bố cục
Ba phần
Hai câu đầu: Nêu nguyên lý nhân nghĩa
Tám câu tiếp: Khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Sáu câu còn lại: Sức mạnh của nguyên lý nhân nghĩa, của chân lý độc lập dân tộc
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
Nêu nội dung hai câu đầu?
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Hãy giải thích nghĩa của từ “ yên dân” “ trừ bạo’’?
Nhân nghĩa
Qua hai câu thơ trên em hãy nêu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi?
So với tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo thì tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi có gì mới?
Nguyên lý nhân nghĩa được Nguyễn Trãi đưa ra không dừng lại ở các chuẩn mực đạo đức của các mối quan hệ giữa người với người mà được gắn liền với yêu nước chống giặc ngoại xâm. Đẩy lên thành mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc → có sự kế thừa và phát triển so với tư tương của nho giáo
Tiết 97
Nguyễn Trãi
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
Nguyên lý nhân nghĩa được Nguyễn Trãi đưa ra không dừng lại ở các chuẩn mực đạo đức của các mối quan hệ giữa người với người mà được gắn liền với yêu nước chống giặc ngoại xâm. Đẩy lên thành mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc
2, Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Trong các câu thơ trên, tác giả trình bày sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt như thế nào?
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Nền văn hiến có từ rất lâu.
Lãnh thổ riêng (núi sông bờ cõi đã chia)
Phong tục riêng (phong tục Bắc Nam cũng khác)
Lịch sử riêng (từ Triệu, Đinh, Lý, Trần..)
Chế độ riêng (Cùng … mỗi bên xưng đế một phương)
Văn hiến – Lãnh thổ - Phong tục –Lịch sử - Chủ quyền → Chân lý : quan niệm về Tổ quốc, sự thể hiện ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Hoạt động nhóm:
Nhiều ý kiến cho rằng: Ý thức dân tộc trong đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ “Sông núi nước Nam” Em có đồng ý như vậy không? vì sao?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
2, Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Lãnh thổ
Chủ quyền
Văn hiến;
Phong tục;
Lịch sử
Lãnh thổ;
Chủ quyền
Với những yếu tố đó Nguyễn Trãi đã hoàn chỉnh quan niệm về Quốc gia, dân tộc. Đó là tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc của Lý Thường Kiệt → sự tiếp nối toàn diện và sâu sắc hơn
Quan niệm về dân tộc, quốc gia của Nguyễn Trãi mang tính toàn diện và sâu sắc hơn
Văn hiến – Lãnh thổ - Phong tục –Lịch sử - Chủ quyền→ Chân lý: quan niệm về Quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi , sự thể hiện ý thức dân tộc của ông
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Em hãy nêu vai trò của “Văn hiến” đối với dân tộc?
Trong sáu câu thơ trên tác giả đã sử dụng cách viết như thế nào? Đồng thời nêu tác dụng của cách viết ấy?
-Dùng những từ có tính hiển nhiên
Để khẳng định những chân lý mà kẻ thù luôn tìm cách phủ nhận
Đặt ta ngang hàng với Trung Quốc về mọi mặt: Trình độ Chính trị, tổ chức, quản lý
Thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc
-Lối văn biền ngẫu, giọng văn hào sảng
-Liệt kê, đối để so sánh ta và Trung Quốc
I. Tìm hiểu chung
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
2, Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Quan niệm về dân tộc, quốc gia của Nguyễn Trãi mang tính toàn diện và sâu sắc
Nêu cảm nhận của em về tư tưởng của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm?
Nguyễn Trãi đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc
Nghệ thuật:
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Lưu Cung tham công nên
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét.
Chứng cớ còn ghi.
Trình bày lại nội dung khái quát đoạn thơ này?
3. Sức mạnh của nhân nghĩa của chân lý độc lập dân tộc
Để thể hiện những điều đó tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào?
Lưu Cung
thất bại,
thất bại,
Triệu Tiết
tiêu vong,
bắt sống Toa Đô,
giết tươi Ô Mã.
bắt sống Toa Đô,
Thất bại thảm hại của giặc
Chiến thắng oanh liệt của dân ta
Nhận xét cách trình bày các dẫn chứng đó?
Dẫn chứng được trình bày theo trình tự thời gian linh hoạt
Nhận xét cách sử dụng từ ngữ chuyển tíêp” vậy nên”?
Thể hiện mối quan hệ nhân quả: “những kẻ làm trái điều nhân nghĩa nên kết cục bị thất bại thảm hại”
Bằng lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thực tế, câu văn biền ngẫu, giọng điệu đanh chắc Nguyễn Trãi chứng minh sức mạnh chính nghĩa của dân tộc đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc của mỗi người dân Đại Việt
I. Tìm hiểu chung
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
2, Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Nguyễn Trãi đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc khi nói về chủ quyền độc lâp dân tộc
Nhận xét về cách lập luận của tác giả?
Tiết 97
Nguyễn Trãi
III. Tổng kết
Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ, ngắn gọn giàu tính lịch sử, giàu cảm xúc tự hào, giọng điệu hùng hồn
Dùng từ ngữ khẳng định, thể hiện tính hiển nhiên vốn có của nước Đại Việt
Nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu nhẹ nhàng
Nội dung
Nguyễn Trãi đã khẳng định nước Đai Việt ta là nước có chủ quyền độc lập được thể hiện qua nhiều phương diện. Kẻ xâm lược là kẻ phản nhân nghĩa
I. Tìm hiểu chung
II. Tìm hiểu chi tiết
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Nguyên lí nhân nghĩa
(1)
(2)
Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt
(6)
(7)
Sức mạnh của nhân nghĩa
Sức mạnh của độc lập dân tộc
(5)
(3)
(4)
a) Yên dân
Bảo vệ đất nước để dân yên
c) Văn hiến lâu đời
b) Lãnh thổ riêng
f) Phong tục riêng
d) Lịch sử riêng
e)Trừ bạo
Giặc Minh xâm lược
g) Chế độ chủ quyền riêng
Luyện tập
Chúc các em học sinh học giỏi chăm ngoan
Nguyễn Trãi
Tiết 97
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Bằng những hiểu biết của mình hãy giới thiệu đôi nét về ông?
Nguyễn Trãi ( 1380-1442 )
Hiệu là Ức Trai
Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và đóng vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên
Là nhà yêu nước vĩ đại, là người khởi xướng cho tư tương “ Lấy dân làm gốc”
Là nhà văn, nhà thơ lớn, danh nhân văn hoá thế giới
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?
Năm 1428 sau khi chiến thắng quân Minh
Nguyễn Trãi
Tiết 97
Nguyễn Trãi
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
Năm 1428 sau khi chiến thắng quân Minh
Em hiểu “ Cáo “ là thể loại văn học như thế nào?
b, Thể loại:
Cáo
Nghị luận cổ, có tính hùng biện, lối văn biền ngẫu
Vua chúa hay thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp
Lời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ mạch lạc
Hãy giải thích nhan đề tác phẩm: Bình Ngô Đại Cáo ?
Bình: Dẹp, đánh tan kẻ thù
Ngô: Chỉ giặc Minh
Đại: Lớn
Cáo: Công bố kết quả để mọi người cùng biết
Tiết 97
Nguyễn Trãi
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
b, Thể loại:
Cáo
c, Vị trí đoạn trích
Thay trời hành hóa, hoàng thượng chiếu rằng,
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
Cho nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết chí lớn phải vong thân;
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét.
Chứng cứ còn ghi.
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế
Gây thù kết oán trải mấy mươi năm
Bại nhân nghĩa nát cả đất trờị
Nặng thuế khóa sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc,
Ngán thay cá mập thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,
Khốn nỗi rừng sâu nước độc.
Vét sản vật, bắt dò chim sả, chốn chốn lưới chăng.
Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.
Thằng há miệng, đứa nhe răng,
Máu mỡ bấy no nê chưa chán,
Nay xây nhà, mai đắp đất,
Chân tay nào phục dịch cho vừa ?
Nặng nề những nổi phu phen
Tan tác cả nghề canh cửi.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi!
Lòng người đều căm giận,
Trời đất chẳng dung tha;
Ta đây:
Núi Lam Sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
Chẳng đánh mà người chịu khuất,
Ta đây mưu phạt tâm công.
Tưởng chúng biết lẽ ăn năn
Nên đã thay lòng đổi dạ
Ngờ đâu vẫn đương mưu tính
Lại còn chuốc tội gây oan.
Giữ ý kiến một người,
Gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác,
Tham công danh một lúc,
Để cười cho tất cả thế gian.
Bởi thế:
Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh không ngừng
Đồ nhút nhát Thạnh, Thăng đem dầu chữa cháy
Đinh mùi tháng chín,
Liễu Thăng đem binh từ Khâu Ôn kéo lại
Năm ấy tháng mười,
Mộc Thạnh chia đường từ Vân Nam tiến sang.
Ta trước đã điều binh thủ hiểm,
Chặt mũi tiên phong
Sau lại sai tướng chẹn đường
Tuyệt nguồn lương thực
Ngày mười tháng tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử vong
Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá
Nhân dân bốn cõi một nhà,
Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử,
Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnh,
Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều.
Trọn hay:
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạọ
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.
Sĩ khí đã hăng quuân thanh càng mạnh.
Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía,
Lý An, Phương Chính, nín thở cầu thoát thân.
Thừa thắng đuổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại,
Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về.
Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh hôi vạn dặm
Tụy Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm.
Phúc tâm quân giặc: Trần Hiệp đã phải bêu
đầu
Mọt gian kẻ thù: Lý Lượng cũng đành bỏ mạng.
Vương Thông gỡ thế nguy,
Mà đám lửa cháy lại càng cháy
Mã Anh cứu trận đánh
Mà quân ta hăng lại càng hăng.
Bó tay để đợi bại vong,
Giặc đã trí cùng lực kiệt,
Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần,
Lúc Khôi Huyện quân không một đội.
Trời thử lòng trao cho mệnh lớn
Ta gắng trí khắc phục gian nan.
Cứu binh hai đạo tan tành, quay gót chẳng kịp,
Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng
Tướng giặc bị cầm tù,
Như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng
Thần vũ chẳng giết hại,
Thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh
Mã Kỳ, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền,
Ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc,
Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa,
Về đến nước mà vẫn tim đập chân run.
Họ đã tham sống sợ chết mà hòa hiếu thực lòng
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức.
Chẳng những mưu kế kì diệu
Cũng là chưa thấy xưa nay
Xã tắc từ đây vững bền
Giang sơn từ đây đổi mới
Càn khôn bĩ rồi lại thái
Nhật nguyệt hối rồi lại minh
Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu
Muôn thuở nền thái bình vững chắc
Âu cũng nhờ trời đất tổ tông
Linh thiêng đã lặng thầm phù trợ;
Than ôi! Một cỗ nhung y chiến thắng,
Nên công oanh liệt ngàn năm
Bốn phương biển cả thanh bình,
Ban chiếu duy tân khắp chốn.
Xa gần bá cáo,
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
Dánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông.
Cơn gió to trút sạch lá khô,
Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ.
Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội,
Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.
Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường
Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước
Ghê gớm thay! Sắc phong vân phải đổi,
Thảm đạm thay! Ánh nhật nguyệt phải mờ.
Bị ta chặn ở Lê Hoa,
Quân Vân Nam nghi ngờ, khiếp vía mà vỡ mật
Nghe Thăng thua ở Cần Trạm,
Quân Mộc Thạnh xéo lên nhau, chạy để thoát thân.
Suối Lãnh Câu, máu chảy thành sông,
Nước sông nghẹn ngào tiếng khóc
Thành Đan Xá, thây chất thành núi,
Cỏ nội đầm đìa máu đen.
Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau
Lại thêm quân bốn mặt vây thành
Hẹn đến giữa tháng mười diệt giặc
Sĩ tốt kén người hùng hổ
Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh
Bản dịch của ngô Tất Tố
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối.
Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh,
Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kỹ
Những trằn trọc trong cơn mộng mị,
Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi
Vừa khi cờ nghĩa dấy lên,
Chính lúc quân thù đang mạnh.
Lại ngặt vì:
Tuấn kiệt như sao buổi sớm,
Nhân tài như lá mùa thu,
Việc bôn tẩu thiếu kẻ đở đần,
Nơi duy ác hiếm người bàn bạc,
Ai nấy đều hay. Tấm lòng cứu nước,
Vẫn đăm đăm muốn tiến về Đông,
Cỗ xe cầu hiền,
Thường chăm chắm còn dành phía tả.
Thế mà:
Trông người, người càng vắng bóng,
Miịt mù như nhìn chốn bể khơi.
Tự ta, ta phải dốc lòng,
Vội vã hơn cứu người chết đói.
Phần vì giận quân thù ngang dọc,
Phần vì lo vận nước khó khăn,
Vưà rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà
Để trong nước lòng dân oán hận
Quân cuồng Minh thưà cơ gây loạn
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét.
Chứng cớ còn ghi.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Thể loại:
Cáo
Vị trí đoạn trích
Ở phần mở đầu của bài cáo
Đọc – Chú thích
Bố cục
Theo em đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu rõ nội dung từng phần
Ba phần
Hai câu đầu: Nêu nguyên lý nhân nghĩa
Tám câu tiếp: Khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Sáu câu còn lại: Sức mạnh của nguyên lý nhân nghĩa, của chân lý độc lập dân tộc
Tiết 97
Nguyễn Trãi
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
d. Bố cục
Ba phần
Hai câu đầu: Nêu nguyên lý nhân nghĩa
Tám câu tiếp: Khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Sáu câu còn lại: Sức mạnh của nguyên lý nhân nghĩa, của chân lý độc lập dân tộc
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
Nêu nội dung hai câu đầu?
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Hãy giải thích nghĩa của từ “ yên dân” “ trừ bạo’’?
Nhân nghĩa
Qua hai câu thơ trên em hãy nêu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi?
So với tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo thì tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi có gì mới?
Nguyên lý nhân nghĩa được Nguyễn Trãi đưa ra không dừng lại ở các chuẩn mực đạo đức của các mối quan hệ giữa người với người mà được gắn liền với yêu nước chống giặc ngoại xâm. Đẩy lên thành mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc → có sự kế thừa và phát triển so với tư tương của nho giáo
Tiết 97
Nguyễn Trãi
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
Nguyên lý nhân nghĩa được Nguyễn Trãi đưa ra không dừng lại ở các chuẩn mực đạo đức của các mối quan hệ giữa người với người mà được gắn liền với yêu nước chống giặc ngoại xâm. Đẩy lên thành mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc
2, Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Trong các câu thơ trên, tác giả trình bày sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt như thế nào?
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Nền văn hiến có từ rất lâu.
Lãnh thổ riêng (núi sông bờ cõi đã chia)
Phong tục riêng (phong tục Bắc Nam cũng khác)
Lịch sử riêng (từ Triệu, Đinh, Lý, Trần..)
Chế độ riêng (Cùng … mỗi bên xưng đế một phương)
Văn hiến – Lãnh thổ - Phong tục –Lịch sử - Chủ quyền → Chân lý : quan niệm về Tổ quốc, sự thể hiện ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Hoạt động nhóm:
Nhiều ý kiến cho rằng: Ý thức dân tộc trong đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ “Sông núi nước Nam” Em có đồng ý như vậy không? vì sao?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
2, Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Lãnh thổ
Chủ quyền
Văn hiến;
Phong tục;
Lịch sử
Lãnh thổ;
Chủ quyền
Với những yếu tố đó Nguyễn Trãi đã hoàn chỉnh quan niệm về Quốc gia, dân tộc. Đó là tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc của Lý Thường Kiệt → sự tiếp nối toàn diện và sâu sắc hơn
Quan niệm về dân tộc, quốc gia của Nguyễn Trãi mang tính toàn diện và sâu sắc hơn
Văn hiến – Lãnh thổ - Phong tục –Lịch sử - Chủ quyền→ Chân lý: quan niệm về Quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi , sự thể hiện ý thức dân tộc của ông
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Em hãy nêu vai trò của “Văn hiến” đối với dân tộc?
Trong sáu câu thơ trên tác giả đã sử dụng cách viết như thế nào? Đồng thời nêu tác dụng của cách viết ấy?
-Dùng những từ có tính hiển nhiên
Để khẳng định những chân lý mà kẻ thù luôn tìm cách phủ nhận
Đặt ta ngang hàng với Trung Quốc về mọi mặt: Trình độ Chính trị, tổ chức, quản lý
Thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc
-Lối văn biền ngẫu, giọng văn hào sảng
-Liệt kê, đối để so sánh ta và Trung Quốc
I. Tìm hiểu chung
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
2, Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Quan niệm về dân tộc, quốc gia của Nguyễn Trãi mang tính toàn diện và sâu sắc
Nêu cảm nhận của em về tư tưởng của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm?
Nguyễn Trãi đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc
Nghệ thuật:
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Lưu Cung tham công nên
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét.
Chứng cớ còn ghi.
Trình bày lại nội dung khái quát đoạn thơ này?
3. Sức mạnh của nhân nghĩa của chân lý độc lập dân tộc
Để thể hiện những điều đó tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào?
Lưu Cung
thất bại,
thất bại,
Triệu Tiết
tiêu vong,
bắt sống Toa Đô,
giết tươi Ô Mã.
bắt sống Toa Đô,
Thất bại thảm hại của giặc
Chiến thắng oanh liệt của dân ta
Nhận xét cách trình bày các dẫn chứng đó?
Dẫn chứng được trình bày theo trình tự thời gian linh hoạt
Nhận xét cách sử dụng từ ngữ chuyển tíêp” vậy nên”?
Thể hiện mối quan hệ nhân quả: “những kẻ làm trái điều nhân nghĩa nên kết cục bị thất bại thảm hại”
Bằng lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thực tế, câu văn biền ngẫu, giọng điệu đanh chắc Nguyễn Trãi chứng minh sức mạnh chính nghĩa của dân tộc đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc của mỗi người dân Đại Việt
I. Tìm hiểu chung
II. Tìm hiểu chi tiết
1, Nguyên lý nhân nghĩa
2, Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Nguyễn Trãi đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc khi nói về chủ quyền độc lâp dân tộc
Nhận xét về cách lập luận của tác giả?
Tiết 97
Nguyễn Trãi
III. Tổng kết
Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ, ngắn gọn giàu tính lịch sử, giàu cảm xúc tự hào, giọng điệu hùng hồn
Dùng từ ngữ khẳng định, thể hiện tính hiển nhiên vốn có của nước Đại Việt
Nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu nhẹ nhàng
Nội dung
Nguyễn Trãi đã khẳng định nước Đai Việt ta là nước có chủ quyền độc lập được thể hiện qua nhiều phương diện. Kẻ xâm lược là kẻ phản nhân nghĩa
I. Tìm hiểu chung
II. Tìm hiểu chi tiết
Tiết 97
Nguyễn Trãi
Nguyên lí nhân nghĩa
(1)
(2)
Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt
(6)
(7)
Sức mạnh của nhân nghĩa
Sức mạnh của độc lập dân tộc
(5)
(3)
(4)
a) Yên dân
Bảo vệ đất nước để dân yên
c) Văn hiến lâu đời
b) Lãnh thổ riêng
f) Phong tục riêng
d) Lịch sử riêng
e)Trừ bạo
Giặc Minh xâm lược
g) Chế độ chủ quyền riêng
Luyện tập
Chúc các em học sinh học giỏi chăm ngoan
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)