Bài 24. Nước Đại Việt ta
Chia sẻ bởi Lê Khánh Mai |
Ngày 02/05/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Nước Đại Việt ta thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÔ GIÁO VÀ CÁC BẠN
ĐẾN VỚI BÀI THỰC HÀNH NHÓM KIỀU
Thành viên nhóm Kiều:
Chu Thị Bình
Hà Thị Hiền
Nguyễn Thùy Linh
Lê Thị Khánh Mai
Triệu Thị Ngọc Mai
Mạn Thị Nhung
Lê Thị Hồng Phương
Nông Bích Phượng
Nguyễn Huyền Trang
THỰC HÀNH
SOẠN BÀI VÀ GIẢNG TẬP PHÂN TÍCH TRÍCH ĐOẠN NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
MẢNH GHÉP BÍ MẬT
1
2
3
4
Những câu thơ sau của tác giả nào?
Côn Sơn suối chảy rì rầm,
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm.
1
2
3
4
ĐÂY là cuộc khởi nghĩa đánh đuổi quân Minh xâm lược?
Đây là một thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết?
Đây là một loại văn tự được vay mượn và được dùng trong văn học trung đại việt nam?
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
01
00
Hết
giờ
Start
1
2
4
3
(Trích “Bình Ngô đại cáo” – Nguyễn Trãi)
I. TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả:
Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê ở Hải Dương, là con trai của Nguyễn Phi Khanh. Sinh ra trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước và văn hóa.
Là nhà chính trị, nhà ngoại giao, nhà thơ và nhà địa lí Việt Nam; danh nhân văn hóa thế giới.
1.1 Cuộc đời:
Ông đỗ Thái Học Sinh, hai cha con ông cùng làm quan dưới triều nhà Hồ.
Khởi nghĩa toàn thắng, Nguyễn Trãi phò tá vua xây dựng đất nước.
.
Ông được Lê Thái Tông mời ra giúp việc nước.
.
Ông theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn.
.
Ông xin về ở ẩn tại Côn Sơn.
.
Ông bị vu oan âm mưu giết hại vua, khép tội "tru di tam tộc"..
Năm 1404
Năm 1428
Năm 1440
Năm 1407
Năm 1439
Năm 1442
Di tích Lệ Chi viên
Nguyễn Trãi bị vu oan âm mưu giết hại vua, khép tội "tru di tam tộc". Án oan Lệ Chi Viên (Trại Vải) đổ ập xuống gia đình, dòng họ ông.
1.1. Cuộc đời
Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho sưu tầm thơ văn của ông và tìm lại con cháu còn sống sót để bổ làm quan
Nguyễn Trãi được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới
.
Năm 1464
Năm 1980
1.2. Sự nghiệp sáng tác:
Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận kiệt xuất
Văn chính luận của ông đã đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, từ việc xác định đối tượng, mục đích, sử dụng bút pháp phù hợp, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
Nguyễn Trãi -nhà thơ trữ tình đặc sắc
Bằng những vần thơ hết mực giản dị, đời thường mà không kém phần thanh cao, thơ Nguyễn Trãi đã động tới đáy lòng của mọi người. Ông là vẻ đẹp nhân bản đã góp phần nâng người anh hùng dân tộc lên tầm nhân loại.
CÁC TÁC PHẨM TIÊU BIỂU:
Chữ Hán
Chữ Nôm:
“Quốc âm thi tập” gồm 254 bài thơ
2. Tác phẩm
2.1. Hoàn cảnh sáng tác.
Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng tiêu diệt 15 vạn quân Minh và buộc Vương Thông phải rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh vua Lê Lợi soạn thảo “Bình Ngô đại cáo” để bố cáo với thiên hạ về sự kiện quan trọng này.
2.2. Vị trí đoạn trích:
– “Nước Đại Việt ta” được trích từ phần đầu của bài cáo “Bình Ngô đại cáo”.
– Đoạn trích đã nêu lên những tiền đề cơ bản, làm nổi bật những quan điểm tích cực, có ý nghĩa then chốt đối với nội dung của toàn bài. Những tiền đề đó là chân lí về nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
2.3. Thể cáo:
Là thể văn chính luận từ thời cổ, được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
Là thể văn hùng biện, lí lẽ đanh thép, lập luận sắc bén., kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
Cáo thường dùng để trình bày một chủ trương, một tuyên ngôn có ý nghĩa trọng đại.
II. ĐỌC – HIỂU
1. Nguyên lý nhân nghĩa
Theo Nho giáo “nhân nghĩa”: Quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương, đạo lý.
Đến Nguyễn Trãi, tư tưởng ấy được nâng lên một tầm cao mới sâu sắc, đẹp đẽ hơn: cốt lõi của “nhân nghĩa” là nhân dân có cuộc sống bình yên -> phải “trừ bạo”.
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Trong khi biết chắt lọc lấy cái hạt nhân cơ bản, tích cực của tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã đem đến một nội dung mới lấy ra từ thực tiễn dân tộc: nhân nghĩa phải gắn liền với chống xâm lược.
Dân tộc ta chiến đấu chống quân xâm lược là nhân nghĩa thì sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của Đại Việt là sự chân lí khách quan.
2. Ch©n lÝ vÒ sù tån t¹i ®éc lËp, chñ quyÒn cña d©n téc.
“...Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyễn mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có....”
1
2
3
4
Nền văn hiến lâu đời
Cương vực lãnh thổ
Phong tục tập quán
Lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt” không bao giờ thiếu.
Sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc Đại Việt có cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử.
Những thực tế khách quan mà Nguyễn Trãi đưa ra là những chân lý không thể phủ nhận.
Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm của mình về quốc gia, dân tộc.
Nguyễn Trãi đã kế thừa và phát triển quan niệm về quốc gia, dân tộc trong “Nam quốc sơn hà” như thế nào?
So với thời Lí, quan niệm về quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc.
Ý thức về dân tộc trong “Nam quốc sơn hà” được xác định chủ yếu trên hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền, đến Bình Ngô Đại cáo ba yếu tố được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử.
Trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến là hạt nhân để xác định dân tộc
Toàn diện
Sâu sắc
Nghệ thuật đặc sắc được sử dụng tăng tính thuyết phục.:
Các câu văn dài ngắn khác nhau, giọng văn hào sảng thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc.
Liệt kê để đối chiếu, so sánh => Các triều đại của ta sánh ngang hàng với các triều đại của Trung Quốc.
3
2
1
Trình độ chính trị
Tổ chức chế độ
Quản lí quốc gia
www.PowerPointDep.net
Hồ Quý Ly khi nói về niềm tự hào dân tộc:
“Y quan Đường chế độ
Lễ nhạc Hán quân thần”
(“Lễ nhạc như tiền Hán
Y quan giống thịnh Đường”
(“Đáp Bắc nhân vấn An Nam phong tục”)
THỂ HIỆN Ý THỨC DÂN TỘC
Đối lập với Bắc đế, khẳng định Nam đế.
Phủ nhận tư tưởng “Trời không có hai mặt trời, đất không có hai hoàng đế”.
Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào mạnh mẽ và sâu sắc đó
“Mỗi bên xưng đế một phương”
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
NAM QUỐC SƠN HÀ
“ĐẾ”
CÁC ĐẾ NHẤT PHƯƠNG
Tác giả “Nam quốc sơn hà” khẳng định độc lập, chủ quyền dân tộc đã dựa vào “thiên thư”, còn Nguyễn Trãi dựa vào lịch sử. Đó là bước tiến của tư tưởng thời đại, đồng thời cũng là tầm cao của tư tưởng Ức Trai.
Câu văn hào sảng, giọng văn dài ngắn khác nhau, thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc.
3. Sức mạnh của nhân nghĩa, của độc lập dân tộc
“...Vậy nên :
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi...”
Truyền thống “yên dân trừ bạo” đã khiến Lưu Cung đời Hán thất bại, Triệu Tiết đời Tống tiêu vong, Toa Đô, Ô Mã đời Nguyên kẻ bị giết, người bị bắt.
Sự thất bại thảm hại của giặc cũng là chiến công oanh liệt của ta.
Khẳng định sức mạnh của nhân nghĩa và thể hiện niềm tự hào dân tộc.
Nội dung
Với tư cách là phần mở đầu áng thiên cổ hùng văn được xem như một bản tuyên ngôn độc lập “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, văn bản “nước Đại Việt ta” đã khẳng định lí tưởng yêu nước, thương dân của những nhà lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hơn thế, đoạn trích còn khẳng định vị thế dân tộc trên nhiều phương diện, từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc của tác giả.
2. Nghệ thuật:
Sử dụng nhiều lớp từ ngữ diễn đạt tính chất hiển nhiên, vốn có. Biện pháp so sánh kết hợp với liệt kê tạo hiệu quả cao trong lập luận. Những câu văn biền ngẫu chạy song song liên tiếp giúp cho nội dung nghệ thuật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng..
VI. CỦNG CỐ
Câu 1:
Trong đoạn trích Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
A. NGHỊ LUẬN
C. TỰ SỰ
D. MIÊU TẢ
B. THUYẾT MINH
Câu 2:
Bình Ngô đại cáo được công bố vào năm nào?
A. 1425
D. 1428
C. 1429
B. 1430
Câu 3:
Mục đích của “ Việc nhân nghĩa” thể hiện trong Bình Ngô đại cáo?
D. Nhân nghĩa là duy trì mọi lễ giáo phong kiến.
C. Nhân nghĩa là trung quân, hết lòng phục vụ vua.
B. Nhân nghĩa là để yên dân, làm cho nhân dân được sống ấm no.
A. Nhân nghĩa là lối sống có đạo đức và giàu tình thương.
Các biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn “ Từ Triệu, Đinh Lí, Trần bao đời xây nền độc lập … Song hào kiệt đời nào cũng có” ?
Câu 4:
A. SO SÁNH
C. ĐIỆP TỪ
D. CẢ A VÀ B
B. LIỆT KÊ
CẢM ƠN CÔ GIÁO VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI BÀI THỰC HÀNH NHÓM KIỀU
Cần nêu ý nghĩa của việc nêu nguyên lý nhân nghĩa.
Gộp 2 nhỏ vào 3 nhỏ trong phần II.
ĐẾN VỚI BÀI THỰC HÀNH NHÓM KIỀU
Thành viên nhóm Kiều:
Chu Thị Bình
Hà Thị Hiền
Nguyễn Thùy Linh
Lê Thị Khánh Mai
Triệu Thị Ngọc Mai
Mạn Thị Nhung
Lê Thị Hồng Phương
Nông Bích Phượng
Nguyễn Huyền Trang
THỰC HÀNH
SOẠN BÀI VÀ GIẢNG TẬP PHÂN TÍCH TRÍCH ĐOẠN NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
MẢNH GHÉP BÍ MẬT
1
2
3
4
Những câu thơ sau của tác giả nào?
Côn Sơn suối chảy rì rầm,
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm.
1
2
3
4
ĐÂY là cuộc khởi nghĩa đánh đuổi quân Minh xâm lược?
Đây là một thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết?
Đây là một loại văn tự được vay mượn và được dùng trong văn học trung đại việt nam?
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
01
00
Hết
giờ
Start
1
2
4
3
(Trích “Bình Ngô đại cáo” – Nguyễn Trãi)
I. TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả:
Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê ở Hải Dương, là con trai của Nguyễn Phi Khanh. Sinh ra trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước và văn hóa.
Là nhà chính trị, nhà ngoại giao, nhà thơ và nhà địa lí Việt Nam; danh nhân văn hóa thế giới.
1.1 Cuộc đời:
Ông đỗ Thái Học Sinh, hai cha con ông cùng làm quan dưới triều nhà Hồ.
Khởi nghĩa toàn thắng, Nguyễn Trãi phò tá vua xây dựng đất nước.
.
Ông được Lê Thái Tông mời ra giúp việc nước.
.
Ông theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn.
.
Ông xin về ở ẩn tại Côn Sơn.
.
Ông bị vu oan âm mưu giết hại vua, khép tội "tru di tam tộc"..
Năm 1404
Năm 1428
Năm 1440
Năm 1407
Năm 1439
Năm 1442
Di tích Lệ Chi viên
Nguyễn Trãi bị vu oan âm mưu giết hại vua, khép tội "tru di tam tộc". Án oan Lệ Chi Viên (Trại Vải) đổ ập xuống gia đình, dòng họ ông.
1.1. Cuộc đời
Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho sưu tầm thơ văn của ông và tìm lại con cháu còn sống sót để bổ làm quan
Nguyễn Trãi được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới
.
Năm 1464
Năm 1980
1.2. Sự nghiệp sáng tác:
Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận kiệt xuất
Văn chính luận của ông đã đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, từ việc xác định đối tượng, mục đích, sử dụng bút pháp phù hợp, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
Nguyễn Trãi -nhà thơ trữ tình đặc sắc
Bằng những vần thơ hết mực giản dị, đời thường mà không kém phần thanh cao, thơ Nguyễn Trãi đã động tới đáy lòng của mọi người. Ông là vẻ đẹp nhân bản đã góp phần nâng người anh hùng dân tộc lên tầm nhân loại.
CÁC TÁC PHẨM TIÊU BIỂU:
Chữ Hán
Chữ Nôm:
“Quốc âm thi tập” gồm 254 bài thơ
2. Tác phẩm
2.1. Hoàn cảnh sáng tác.
Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng tiêu diệt 15 vạn quân Minh và buộc Vương Thông phải rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh vua Lê Lợi soạn thảo “Bình Ngô đại cáo” để bố cáo với thiên hạ về sự kiện quan trọng này.
2.2. Vị trí đoạn trích:
– “Nước Đại Việt ta” được trích từ phần đầu của bài cáo “Bình Ngô đại cáo”.
– Đoạn trích đã nêu lên những tiền đề cơ bản, làm nổi bật những quan điểm tích cực, có ý nghĩa then chốt đối với nội dung của toàn bài. Những tiền đề đó là chân lí về nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
2.3. Thể cáo:
Là thể văn chính luận từ thời cổ, được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
Là thể văn hùng biện, lí lẽ đanh thép, lập luận sắc bén., kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
Cáo thường dùng để trình bày một chủ trương, một tuyên ngôn có ý nghĩa trọng đại.
II. ĐỌC – HIỂU
1. Nguyên lý nhân nghĩa
Theo Nho giáo “nhân nghĩa”: Quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương, đạo lý.
Đến Nguyễn Trãi, tư tưởng ấy được nâng lên một tầm cao mới sâu sắc, đẹp đẽ hơn: cốt lõi của “nhân nghĩa” là nhân dân có cuộc sống bình yên -> phải “trừ bạo”.
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Trong khi biết chắt lọc lấy cái hạt nhân cơ bản, tích cực của tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã đem đến một nội dung mới lấy ra từ thực tiễn dân tộc: nhân nghĩa phải gắn liền với chống xâm lược.
Dân tộc ta chiến đấu chống quân xâm lược là nhân nghĩa thì sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của Đại Việt là sự chân lí khách quan.
2. Ch©n lÝ vÒ sù tån t¹i ®éc lËp, chñ quyÒn cña d©n téc.
“...Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyễn mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có....”
1
2
3
4
Nền văn hiến lâu đời
Cương vực lãnh thổ
Phong tục tập quán
Lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt” không bao giờ thiếu.
Sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc Đại Việt có cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử.
Những thực tế khách quan mà Nguyễn Trãi đưa ra là những chân lý không thể phủ nhận.
Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm của mình về quốc gia, dân tộc.
Nguyễn Trãi đã kế thừa và phát triển quan niệm về quốc gia, dân tộc trong “Nam quốc sơn hà” như thế nào?
So với thời Lí, quan niệm về quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc.
Ý thức về dân tộc trong “Nam quốc sơn hà” được xác định chủ yếu trên hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền, đến Bình Ngô Đại cáo ba yếu tố được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử.
Trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến là hạt nhân để xác định dân tộc
Toàn diện
Sâu sắc
Nghệ thuật đặc sắc được sử dụng tăng tính thuyết phục.:
Các câu văn dài ngắn khác nhau, giọng văn hào sảng thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc.
Liệt kê để đối chiếu, so sánh => Các triều đại của ta sánh ngang hàng với các triều đại của Trung Quốc.
3
2
1
Trình độ chính trị
Tổ chức chế độ
Quản lí quốc gia
www.PowerPointDep.net
Hồ Quý Ly khi nói về niềm tự hào dân tộc:
“Y quan Đường chế độ
Lễ nhạc Hán quân thần”
(“Lễ nhạc như tiền Hán
Y quan giống thịnh Đường”
(“Đáp Bắc nhân vấn An Nam phong tục”)
THỂ HIỆN Ý THỨC DÂN TỘC
Đối lập với Bắc đế, khẳng định Nam đế.
Phủ nhận tư tưởng “Trời không có hai mặt trời, đất không có hai hoàng đế”.
Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào mạnh mẽ và sâu sắc đó
“Mỗi bên xưng đế một phương”
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
NAM QUỐC SƠN HÀ
“ĐẾ”
CÁC ĐẾ NHẤT PHƯƠNG
Tác giả “Nam quốc sơn hà” khẳng định độc lập, chủ quyền dân tộc đã dựa vào “thiên thư”, còn Nguyễn Trãi dựa vào lịch sử. Đó là bước tiến của tư tưởng thời đại, đồng thời cũng là tầm cao của tư tưởng Ức Trai.
Câu văn hào sảng, giọng văn dài ngắn khác nhau, thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc.
3. Sức mạnh của nhân nghĩa, của độc lập dân tộc
“...Vậy nên :
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi...”
Truyền thống “yên dân trừ bạo” đã khiến Lưu Cung đời Hán thất bại, Triệu Tiết đời Tống tiêu vong, Toa Đô, Ô Mã đời Nguyên kẻ bị giết, người bị bắt.
Sự thất bại thảm hại của giặc cũng là chiến công oanh liệt của ta.
Khẳng định sức mạnh của nhân nghĩa và thể hiện niềm tự hào dân tộc.
Nội dung
Với tư cách là phần mở đầu áng thiên cổ hùng văn được xem như một bản tuyên ngôn độc lập “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, văn bản “nước Đại Việt ta” đã khẳng định lí tưởng yêu nước, thương dân của những nhà lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hơn thế, đoạn trích còn khẳng định vị thế dân tộc trên nhiều phương diện, từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc của tác giả.
2. Nghệ thuật:
Sử dụng nhiều lớp từ ngữ diễn đạt tính chất hiển nhiên, vốn có. Biện pháp so sánh kết hợp với liệt kê tạo hiệu quả cao trong lập luận. Những câu văn biền ngẫu chạy song song liên tiếp giúp cho nội dung nghệ thuật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng..
VI. CỦNG CỐ
Câu 1:
Trong đoạn trích Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
A. NGHỊ LUẬN
C. TỰ SỰ
D. MIÊU TẢ
B. THUYẾT MINH
Câu 2:
Bình Ngô đại cáo được công bố vào năm nào?
A. 1425
D. 1428
C. 1429
B. 1430
Câu 3:
Mục đích của “ Việc nhân nghĩa” thể hiện trong Bình Ngô đại cáo?
D. Nhân nghĩa là duy trì mọi lễ giáo phong kiến.
C. Nhân nghĩa là trung quân, hết lòng phục vụ vua.
B. Nhân nghĩa là để yên dân, làm cho nhân dân được sống ấm no.
A. Nhân nghĩa là lối sống có đạo đức và giàu tình thương.
Các biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn “ Từ Triệu, Đinh Lí, Trần bao đời xây nền độc lập … Song hào kiệt đời nào cũng có” ?
Câu 4:
A. SO SÁNH
C. ĐIỆP TỪ
D. CẢ A VÀ B
B. LIỆT KÊ
CẢM ƠN CÔ GIÁO VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI BÀI THỰC HÀNH NHÓM KIỀU
Cần nêu ý nghĩa của việc nêu nguyên lý nhân nghĩa.
Gộp 2 nhỏ vào 3 nhỏ trong phần II.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Khánh Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)