Bài 24. Nước Đại Việt ta

Chia sẻ bởi Thái Văn Công | Ngày 02/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Nước Đại Việt ta thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

TÂC PH?M
(Trích: “Bình Ngô đại cáo”-
Nguyễn Trãi)
Văn bản:
Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu Ức Trai.
Người có vai trò rất lớn trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
- Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ, phong phú trong đó có Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập.
- Nguyễn Trãi sinh ra ở Thăng Long. Sau rời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Đỗ thái học sĩ- tiến sĩ (1400), ra làm quan với nhà Hồ.
- Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi và đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có, bậc "khai quốc công thần".
Tác phẩm nổi tiếng: "ức Trai thi tập"(chữ Hán), 
" Quốc âm thi tập" (chữ Nôm). Với những bài thơ nổi tiếng: "Cửa biển Bạch Đằng", "Thuật hứng", "Cây chuối", "Tùng", "Bến đò xuân đầu trại", "Cuối xuân tức sự", "Côn Sơn ca", "Phú núi Chí Linh"....
- Với những đóng góp to lớn cho nền văn học , ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới (1980).
Di tích Lệ Chi Viên
Côn Sơn là một vùng núi đất và sỏi kết cao xấp xỉ 200m , rộng trên 1km2 , thuộc xã Cộng Hòa , huyện Chí Linh , Hải Dương.Với phong cảnh u tích , điển hình là rừng thông mã vỉ. Đền thờ Nguyễn Trãi với rừng thông bạt ngàn , nằm trong quần thể di tích Côn Sơn.
Năm 2001 đền thờ Nguyễn Trãi được khởi công xây dựng tại Thanh Hư động xưa.Khánh thành vào ngày 16 tháng 8 năm Nhâm Ngọ (2002) nhân kỷ niệm 560 năm ngày mất của danh nhân.
Đền thờ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn
Toàn cảnh đền thờ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn (Chí Linh)
KHU DI TÍCH NGUYỄN TRÃI Ở CÔN SƠN – HẢI DƯƠNG
Tu?ng
NGUYỄN TRÃI ĐỌC BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
Dịch bia Nguyễn Trãi
TẠI DI TÍCH CÔN SƠN
(15 - 2 -1965)
Chủ Tịch
HỒ
CHÍ
MINH
D?p yờn
- Ngô:
- D?i c�o:
Bình Ngô đại cáo:
Tuyên bố về sự nghiệp đánh dẹp giặc Ngô (giặc Minh)
- Bỡnh:
NHAN ĐỀ
Tên nước Ngô thời Tam quốc (Trung Quốc)
Công bố sự kiện trọng đại
“Bình Ngô đại cáo” bằng chữ Hán
“Bình Ngô đại cáo” bằng chữ Hán và chữ Quốc ngữ
2. Tác phẩm:
Thể cáo: Là thể văn NL cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố một kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
Hoàn cảnh ra đời: Năm 1428 sau chiến thắng giặc minh xâm lược => Bình Ngô đại cáo công bố về sự nghiệp đánh đuổi giặc Minh thắng lợi hoàn toàn.
Bài Bình Ngô đại cáo gồm có 4 phần
+ Phần 1. Nêu luận đề chính nghĩa.
+ Phần 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù.
+ Phần 3: Kể lại quá trình kháng chiến.
+ Phần 4: Tuyên bố chiến thắng và nêu cao chính nghĩa.
Là thể van do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng van vần, van biền ngẫu hoặc van xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.
Là thể van nghị luận thời xưa, thường được vua, chúa, tướng lĩnh, hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài... Dặc điểm của hịch là khích lệ tỡnh cảm, tinh thần người nghe. Thường được viết bằng van biền ngẫu.
Là một thể loại van nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trỡnh bày một chủ trương, hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết, Cáo phần nhiều được viết bằng van biền ngẫu.
Chiếu
Hịch
Cáo
Phần 1 (2 câu thơ đầu): Đề cao nguyên lí nhân nghĩ

Phần 2 (8 câu tiếp): Chân lí về sự tồn tại độc lập, chủ quyền của đân tộc

Phần 3 (còn lại): Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc.
BỐ CỤC VĂN BẢN
a. Nguyên lí nhân nghĩa.
- Quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
yên dân
trừ bạo

+ Yên dân: giúp cho dân có cuộc sống yên ổn (dân là dân tộc Đại Việt).
+ Trừ bạo: diệt trừ giặc Minh xâm lược.
=> Nhân nghĩa là yêu nước, chống giặc ngoại xâm.
a. Nguyên lí nhân nghĩa.
- Quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
yên dân
trừ bạo
+ Yên dân: giúp cho dân có cuộc sống yên ổn (dân là dân tộc Đại Việt).
+ Trừ bạo: diệt trừ giặc Minh xâm lược.
=> Nhân nghĩa là yêu nước, chống giặc ngoại xâm.
b. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
+ Có nền văn hiến lâu đời
+ Có lãnh thổ riêng
+ Có phong tục riêng
+ Có lịch sử riêng
+ Có chế độ, chủ quyền riêng.
 Khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Nhưng hào kiệt đời nào cũng có.
? Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào?
? Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong đoạn này(cách dùng từ, nghệ thuật so sánh?
b. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
+ Có nền văn hiến lâu đời
+ Có lãnh thổ riêng
+ Có phong tục riêng
+ Có lịch sử riêng
+ Có chế độ, chủ quyền riêng.
 Khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.
THẢO LUẬN
? Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài Sông núi nước Nam. Vì sao? Hãy phân tích và chứng minh?
Bình Ngô đại cáo tiếp nối 2 yếu tố trên và bổ sung 3 yếu tố:
+ Văn hiến,
+ Phong tục tập quán.
+ Lịch sử
Như vậy tư tưởng của Nguyễn Trãi trên cơ sở tiếp nối có sự phát triển và hoàn thiện hơn.
- Ở Sông núi nước Nam: ý thức về độc lập được xây dựng trên 2 yếu tố
+ Lãnh thổ
+ Chủ quyền
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở.
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây,
Chúng mày nhất định phải tan vỡ
? Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài Sông núi nước Nam. Vì sao? Hãy phân tích và chứng minh?
c. Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc.
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô ,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét ,
Chứng cớ còn ghi.
Làm kẻ thù thất bại thảm hại
 Hậu quả của những kẻ xâm lược phi nghĩa làm trái mệnh trời.
2. NGHỆ THUẬT
Đoạn văn tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại.:
+Viết theo thể văn biền ngẫu
+Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng,tự hào
3. Ý nghĩa:
“ Nước Đại Việt ta” thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về tổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lậ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Thái Văn Công
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)