Bài 24. Cường độ dòng điện

Chia sẻ bởi Vũ Thu Hằng | Ngày 22/10/2018 | 82

Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Cường độ dòng điện thuộc Vật lí 7

Nội dung tài liệu:

Kiểm tra bài cũ
Hãy nêu các tác dụng của dòng điện?
Trả lời.
Các tác dụng của dòng điện:
Tác dụng Nhiệt: Làm nóng các thiết bị sử dụng Điện và các vật dẫn.
Tác dụng Phát sáng( Quang): Làm bóng đèn phát sáng khi có dòng điện chạy qua
Tác dụng Từ: Cuộn dây quấn quanh một lõi sắt non khi có dòng chạy qua có khả năng hút các vật khác giống như Nam châm.
Tác dụng Hoá: Có thể tách Đồng nguyên chất từ muối đồng sunphát.
Tác dụng Sinh lí: Dòng điện chạy qua cơ thể có thể làm tim ngừng đập, tê liệt thần kinh.
Tác dụng Cơ: Dòng điện có thể làm quay cánh quạt của quạt điện.
Nhận xét: Với một bóng đèn nhất định, khi đèn sáng càng thì số chỉ của Ampe kế càng
……
……
mạnh
lớn
Số chỉ của Ampe kế cho biết mức độ mạnh, yếu của dòng điện và là giá trị của cường độ dòng điện. Kí hiệu: I.
Đơn vị cường độ dòng điện là Ampe (A), hoặc miniAmpe (mA) 1mA = 0,001A; 1A = 1000 mA
a
b
c
Đồng hồ đo điện đa năng
C1:c) Các chốt nối của ampe kế có ghi dấu gì?
Các chốt của ampe kế có ghi dấu cộng(+)và dấu trừ(-)
C1:d) Nhận biết chốt điều chỉnh kim của ampe kế được trang bị cho nhóm em


Cỏch m?c Ampe k? v�o m?ch di?n
+) M?c Ampe k? v�o m?ch nhu H24.3 - SGK.
+) Ki?m tra v� di?u ch?nh ( n?u c?n) kim c?a Ampe k?.
+) Dúng cụng t?c ( khoỏ K) v� d?c s? ch? c?a Ampe k?
Nhận xét.
Dòng điện chạy qua đèn có cường độ càng
thì đèn càng
……
…………
lớn
sáng
C3:Đổi các đơn vị sau đây:
a) 0,175 A =...........mA b) 1250 mA =...........A
c) 0,38 A =..............mA d) 280 mA =.............A


175
380
1,25
0,28
C4: Có bốn ampe kế có giới hạn đo như sau:

1) 2mA
2) 20mA
3) 250mA
4) 2A
a) 15mA
b) 0,15A
c) 1,2A
Hãy cho biết ampe kế nào đã cho phù hợp nhất để đo cường độ dòng điện sau đây?
C5: Ampe kế trong sơ đồ nào ở hình 24.4 được mắc đúng, vì sao?

Đúng
Sai
Sai
Vì:Hình a,cực dương của ampe kế mắc vào cực dương của nguồn điện,cực âm của ampe kế mắc vào cưc âm của nguồn điện
An-đrê Ma-ri Am-pe sinh ngày 20 tháng 1 năm 1775, ông là con một nhà buôn tơ lụa khá giả ở thành phố Li-ông nước Pháp.
Khi còn nhỏ, Am-pe rất ham thích đọc sách. Năm lên bốn tuổi, Am-pe đã tự học đọc, học viết, lên tám tuổi cậu bé Am-pe đã thuộc lòng nhiều trang sách có hình vẽ trong bộ Bách khoa toàn thư. Năm lên muời tuổi, vì muốn đọc sách toán của các nhà khoa học học nổi tiếng, Am-pe đã tự học thành công tiếng La-tinh. Khi mới mười hai tuổi, câu bé đã đọc xong 20 tập của bộ Bách khoa toàn thư và tất cả các sách có trong tủ sách gia đình.
Từ đó Am-pe phải đi đọc sách trong thư viện của thành phố Li-ông. Năm mười hai tuổi, Am-pe đã đọc gần hết các tác phẩm về vật lý học, toán học, triết học … xuất bản từ trước đến thời đó.
Sau khi cha chết, gia đình Am-pe sa sút, với vốn kiến thức của mình, Am-pe xin đi dạy học nhưng không trường nào nhận vì ông không có bằng cấp! Tuy cuộc sống khó khăn và thiếu thốn nhưng Am-pe vẫn say mê nghiên cứu môn toán và đặc biệt hứng thú với việc ứng dụng công thức toán học vào vật lý … cuối cùng ông cũng nhận được một công việc ở nhà trường như một thầy giáo thực thụ.
Am-pe có một trực giác khoa học hết sức nhạy bén, đồng thời cũng là một một nhà thực nghiệm tài ba, ông đã tự thiết kế, chế tạo những công cụ thí nghiệm phục vụ cho những thí nghiệm của minh. Những thành tựu rực rỡ của 10 năm nghiên cứu khoa học đã nâng người giáo viên Trung học lên địa vị Viện sĩ viện hàn lâm nước Pháp, giáo viên Đại học Bách khoa Pa-ri. Điện học là một trong số những công trình lớn của ông, Am-pe mất ngày 10 tháng 7 năm 1836, để ghi nhớ công lao của ông với khoa học người ta đã dùng tên ông để đặt cho đơn vị cường độ dòng điện.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Thu Hằng
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)