Bài 23. Thực hành: Hô hấp nhân tạo
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Tuấn |
Ngày 01/05/2019 |
64
Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Thực hành: Hô hấp nhân tạo thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN Q1
8A4
Bài 25:
I. CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIÁN ĐOẠN HÔ HẤP
Chết đuối.
Điện giật.
Lâm vào tình trạng thiếu khí để thở hay có nhiều khói độc.
Tác hại: Nước tràn vào phổi làm ngăn cản sự trao đổi khí ở phổi
Xử lý: Loại bỏ nước ra khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân (ở tư thế dốc ngược đầu) vừa chạy.
Tác hại: Gây co cứng các cơ hô hấp làm gián đoạn quá trình thông khí ở phổi.
Xử lý: Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt dòng điện
Tác hại: thiếu khí ôxy cung cấp cho cơ thể, cản trở sự trao đổi khí, chiếm chỗ của ôxy trong máu.
Xử lý: Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó đến nơi thoáng mát thoải mái hơn.
II. HÔ HẤP NHÂN TẠO
Khi nào cần sử dụng phương oháo "hô hấp nhân tạo" ?
Khi nạn nhân:
Mất nhận thức
Không phản ứng
Tắt đường thở
Ngừng hô hấp hoặc hô hấp yếu
Ngưng tuần hoàn hoặc tuần hoàn yếu
Kiểm tra nhận thức của nạn nhân như thế nào?
Lay và gọi nạn nhân
Ra một lệnh đơn giản
Nếu nạn nhân không phản ứng và mất nhận thức thì sao?
Ở tư thế này giúp cằm và lưỡi nạn nhân đưa về phía trước, đờm dãi hoặc chất nôn chảy ra dễ dàng không làm tắt đường thở
Đặt nạn nhân trong tư thế phục hồi.
KIỂM TRA HÔ HẤP
Nhìn
Nghe
Cảm nhận
Kiểm tra
hoạt động tuần hoàn
Xác định đúng vị trí động mạch ở cổ
Dùng 3 ngón trỏ, giữa và áp út để cảm nhận mạch
Gọi sự trợ giúp
Hô to để thu hút những người có mặt .Nhờ một người gọi điện thoại xin trợ giúp.
1/ Phương pháp hà hơi thổi ngạt:
Khi nào chúng ta thực hiện phương pháp này?
Khi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim còn đập
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
a/Mở đường thở
Một bàn tay giữ ở trán
Một bàn tay kia đỡ cằm
Giữ mặt nạn nhân và nâng nhẹ đầu nạn nhân về phía sau
b/ Làm sạch đường thở
Mở miệng nạn nhân
Dùng ngón tay quét và móc lấy hết ngoại vật trong miệng nạn nhân ra
c/ Đặt nạn nhân nằm ngửa để đầu ngửa ra phía sau.
Đưa nạn nhân về tư thế nằm ngửa để trên mặt phẳng cứng.
Nâng và giữ đầu nạn nhân về phía sau với một bàn tay ở trán và tay khác ở cằm.
Mở miệng nạn nhân bằng ngón tay cái và trỏ
d/ Thổi hơi
Bịt kín mũi nạn nhân.
Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân rồi thổi hết sức vào miệng nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.
Ngừng thổi để hít vào rồi lại thổi tiếp.Thổi liên tục từ 12 – 20 lần/phút cho tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường.
Lưu ý:
Khi thổi chú ý xem ngực nạn nhân có phồi lên không.
Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có thể dùng tay bịt miệng và thở bằng mũi.
2/ Phương pháp ấn tim ngoài lồng ngực
Xác định đúng vị trí để ấn tim
Đặt gót bàn tay lên vị trí dưới giữa xương ức.
Dùng sức nặng của cơ thể ép vào ngực nạn nhân cho không khí trong phổi ép ra ngoài.
3/ Phối hợp vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim (ấn lồng ngực)
Thực hiện khi nạn nhân ngừng hô hấp và tim ngừng đập.
Cứ 5 lần nhấn và 2 lần thổi khi có hai người cùng thực hiện.
15 lần nhấn + 2 lần thổi khi có một người thực hiện.
Chú ý
Khi nào dừng hô hấp nhân tạo?
Dấu hiệu tốt
Mặt hồng hào trở lại
Môi đỏ
Xuất hiện mạch
Xuất hiện hơi thở
Có tiếng khóc
Cơ thể cử động
Nhận thức và phản ứng được hồi phục
Có phản xạ đồng tử
Dấu hiệu xấu
Tiếp tục tím tái
Mạch vẫn không đập hoặc yếu dần rồi mất
Không có hô hấp
Vẫn bất động không có phản ứng
Đồng tử giản
CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI!
GOOD BYE !
SEE YOU AGAIN.
8A4
Bài 25:
I. CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIÁN ĐOẠN HÔ HẤP
Chết đuối.
Điện giật.
Lâm vào tình trạng thiếu khí để thở hay có nhiều khói độc.
Tác hại: Nước tràn vào phổi làm ngăn cản sự trao đổi khí ở phổi
Xử lý: Loại bỏ nước ra khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân (ở tư thế dốc ngược đầu) vừa chạy.
Tác hại: Gây co cứng các cơ hô hấp làm gián đoạn quá trình thông khí ở phổi.
Xử lý: Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt dòng điện
Tác hại: thiếu khí ôxy cung cấp cho cơ thể, cản trở sự trao đổi khí, chiếm chỗ của ôxy trong máu.
Xử lý: Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó đến nơi thoáng mát thoải mái hơn.
II. HÔ HẤP NHÂN TẠO
Khi nào cần sử dụng phương oháo "hô hấp nhân tạo" ?
Khi nạn nhân:
Mất nhận thức
Không phản ứng
Tắt đường thở
Ngừng hô hấp hoặc hô hấp yếu
Ngưng tuần hoàn hoặc tuần hoàn yếu
Kiểm tra nhận thức của nạn nhân như thế nào?
Lay và gọi nạn nhân
Ra một lệnh đơn giản
Nếu nạn nhân không phản ứng và mất nhận thức thì sao?
Ở tư thế này giúp cằm và lưỡi nạn nhân đưa về phía trước, đờm dãi hoặc chất nôn chảy ra dễ dàng không làm tắt đường thở
Đặt nạn nhân trong tư thế phục hồi.
KIỂM TRA HÔ HẤP
Nhìn
Nghe
Cảm nhận
Kiểm tra
hoạt động tuần hoàn
Xác định đúng vị trí động mạch ở cổ
Dùng 3 ngón trỏ, giữa và áp út để cảm nhận mạch
Gọi sự trợ giúp
Hô to để thu hút những người có mặt .Nhờ một người gọi điện thoại xin trợ giúp.
1/ Phương pháp hà hơi thổi ngạt:
Khi nào chúng ta thực hiện phương pháp này?
Khi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim còn đập
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
a/Mở đường thở
Một bàn tay giữ ở trán
Một bàn tay kia đỡ cằm
Giữ mặt nạn nhân và nâng nhẹ đầu nạn nhân về phía sau
b/ Làm sạch đường thở
Mở miệng nạn nhân
Dùng ngón tay quét và móc lấy hết ngoại vật trong miệng nạn nhân ra
c/ Đặt nạn nhân nằm ngửa để đầu ngửa ra phía sau.
Đưa nạn nhân về tư thế nằm ngửa để trên mặt phẳng cứng.
Nâng và giữ đầu nạn nhân về phía sau với một bàn tay ở trán và tay khác ở cằm.
Mở miệng nạn nhân bằng ngón tay cái và trỏ
d/ Thổi hơi
Bịt kín mũi nạn nhân.
Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân rồi thổi hết sức vào miệng nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.
Ngừng thổi để hít vào rồi lại thổi tiếp.Thổi liên tục từ 12 – 20 lần/phút cho tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường.
Lưu ý:
Khi thổi chú ý xem ngực nạn nhân có phồi lên không.
Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có thể dùng tay bịt miệng và thở bằng mũi.
2/ Phương pháp ấn tim ngoài lồng ngực
Xác định đúng vị trí để ấn tim
Đặt gót bàn tay lên vị trí dưới giữa xương ức.
Dùng sức nặng của cơ thể ép vào ngực nạn nhân cho không khí trong phổi ép ra ngoài.
3/ Phối hợp vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim (ấn lồng ngực)
Thực hiện khi nạn nhân ngừng hô hấp và tim ngừng đập.
Cứ 5 lần nhấn và 2 lần thổi khi có hai người cùng thực hiện.
15 lần nhấn + 2 lần thổi khi có một người thực hiện.
Chú ý
Khi nào dừng hô hấp nhân tạo?
Dấu hiệu tốt
Mặt hồng hào trở lại
Môi đỏ
Xuất hiện mạch
Xuất hiện hơi thở
Có tiếng khóc
Cơ thể cử động
Nhận thức và phản ứng được hồi phục
Có phản xạ đồng tử
Dấu hiệu xấu
Tiếp tục tím tái
Mạch vẫn không đập hoặc yếu dần rồi mất
Không có hô hấp
Vẫn bất động không có phản ứng
Đồng tử giản
CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI!
GOOD BYE !
SEE YOU AGAIN.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Tuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)