Bài 23. Thực hành: Hô hấp nhân tạo
Chia sẻ bởi Bùi Thanh Hiền |
Ngày 01/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Thực hành: Hô hấp nhân tạo thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
Chào mừng cô giáo và các bạn
đến với bài thuyết trình
của nhóm 3
THỰC HÀNH:
HÔ HẤP NHÂN TẠO
Trình tự các bước cấp cứu
Loại bỏ các nguyên nhân gián đoạn hô hấp
Tiến hành hô hấp nhân tạo
+Phương pháp hà hơi thổi ngạt
+Phương pháp ấn lồng ngực
Các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp
Đuối nước
Điện giật
Môi trường thiếu khí thở hoặc nhiều khí độc
ĐUỐI NƯỚC
Nước tràn vào phổi làm ngăn cản sự trao đổi khí ở phổi
Xử lí khi đuối nước
Đưa nạn nhân lên bờ
Loại bỏ nước khỏi lồng ngực nạn nhân
- Xốc nước nhanh chóng (không quá 10s)
cho nạn nhân bằng cách để cả người nạn
nhân vắt qua vai người cứu hộ,vừa xốc
nước vừa chạy tói chỗ bằng phẳng để đặt
nạn nhân nằm xuống.
Điện giật
Gây co cứng các cơ hô hấp làm gián đoạn quá trình thông khí ở phổi.
Xử lí khi bị điện giật
Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt dòng điện
Môi trường thiếu khí thở hoặc có nhiều khí độc
thiếu khí Oxy cung cấp cho cơ thể, cản trở sự trao đổi khí, chiếm chỗ của Oxy trong máu.
Cách xử lí
Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực đó
BƯỚC II: HÔ HẤP NHÂN TẠO
Th?c hi?n khi nạn nhân bị:
Mất nhận thức
Không phản ứng
Tắt đường thở
Ngừng hô hấp hoặc hô hấp yếu
Ngưng tuần hoàn hoặc tuần hoàn yếu
-----> - Ki?m tra nh?n th?c c?a n?n nhn ( lay va g?i ho?c ra 1 l?nh don gi?n cho n?n nhn)
- Ki?m tra hơ h?p c?a n?n nhn
Các phương pháp hô hấp nhân tạo
Hà hơi thổi ngạt
Ấn lồng ngực
1/ Phương pháp hà hơi thổi ngạt:
Khi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim còn đập
a/ Làm sạch đường thở
Mở miệng nạn nhân
Dùng ngón tay quét và móc lấy hết d? v?t ra
b/ Đặt nạn nhân nằm ngửa để đầu ngửa ra phía sau.
Đưa nạn nhân về tư thế nằm ngư? để trên mặt phẳng cứng
Nâng và giữ đầu nạn nhân về phía sau với một bàn tay ở trán và tay khác ở càm
Mở miệng nạn nhân bằng ngón tay cái và trỏ
c/ Thổi hơi
Bịt mũi nạn nhân bằng ngón trỏ và ngón cái Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân rồi thổi hết sức vào miệng nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.Ngừng thổi để hít vào rồi lại thổi tiếp - Thổi liên tục từ 12 – 20 lần/phút cho tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường
.
Lưu ý:
Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có thể dùng tay bịt miệng và thổi bằng mũi.
Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.
2/ Phương pháp ấn tim ngoài lồng ngực
a) Đặt nạn nhân nằm ngư? dưới lưng kê cao bằng một gối mềm để đầu hơi ngữa ra phía sau.
Nâng và giữ đầu nạn nhân về phía sau với một bàn tay ở trán và tay khác ở càm
Mở miệng nạn nhân bằng ngón tay cái và trỏ
b) Cầm nơi 2 cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân sau đó dang hai tay nạn nhân và đưa về phía đầu nạn nhân.
c) Thực hiện liên tục như thế với 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.
Có thể phối hợp vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim (ấn lồng ngực)
Chú ý:
Cứ 5 lần nhấn và 2 lần thổi khi có hai người cùng thực hiện.
15 lần nhấn + 2 lần thổi khi có một người thực hiện.
Lưu ý:
Khi nào thì dừng hô hấp nhân tạo?
Dấu hiệu tốt:
Mặt hồng hào trở lại.
Môi đỏ.
Xuất hiện mạch.
Xuất hiện hơi thở.
Có tiếng khóc.
Cơ thể cử động.
Nhận thức và phản ứng được hồi phục.
Có phản xạ đồng tư.
Dấu hiệu xấu:
Tiếp tục tím tái.
Mạch vẫn không đập hoặc yếu dần rồi mất.
Không có hô hấp.
Vẫn bất động không có phản ứng.
Đồng tử giản.
THU HOẠCH
Câu 1:* Giống nhau: Cơ thể nạn nhân thiếu ôxi mặt tím tái.
* Khác nhau:- Chết đuối: Do phổi ngập nước
- Điện giật: Do cơ hô hấp và có thể cả cơ tim bị co cứng.
- Bị lâm vào môi trường thiếu khí: Ngất hay ngạt thở.
Câu 2: Trong thực tế em gặp nạn nhân bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo. Lúc đó nạn nhân ngất, không cử động, ngừng hô hấp, môi tím tái.
Câu 3: So sánh 2 phương pháp hô hấp nhân tạo:
Giống nhau:
-Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.
- Cách tiến hành:
+Thông khí ở phổi nạn nhân với nhịp 12-20 lần/phút.
+ Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200ml.
Khác nhau:
-Cách tiến hành:
+Phương pháp hà hơi thổi ngạt: Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi qua đường dẫn khí.
+ Phương pháp ấn lồng ngực: Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực.
-Hiệu quả: Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như:
+ Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.
+ Không làm tổn thương lồng ngực( như làm gãy xương sườn).
Em xin chân thành cảm ơn
By Ngọc Hiếu
đến với bài thuyết trình
của nhóm 3
THỰC HÀNH:
HÔ HẤP NHÂN TẠO
Trình tự các bước cấp cứu
Loại bỏ các nguyên nhân gián đoạn hô hấp
Tiến hành hô hấp nhân tạo
+Phương pháp hà hơi thổi ngạt
+Phương pháp ấn lồng ngực
Các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp
Đuối nước
Điện giật
Môi trường thiếu khí thở hoặc nhiều khí độc
ĐUỐI NƯỚC
Nước tràn vào phổi làm ngăn cản sự trao đổi khí ở phổi
Xử lí khi đuối nước
Đưa nạn nhân lên bờ
Loại bỏ nước khỏi lồng ngực nạn nhân
- Xốc nước nhanh chóng (không quá 10s)
cho nạn nhân bằng cách để cả người nạn
nhân vắt qua vai người cứu hộ,vừa xốc
nước vừa chạy tói chỗ bằng phẳng để đặt
nạn nhân nằm xuống.
Điện giật
Gây co cứng các cơ hô hấp làm gián đoạn quá trình thông khí ở phổi.
Xử lí khi bị điện giật
Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt dòng điện
Môi trường thiếu khí thở hoặc có nhiều khí độc
thiếu khí Oxy cung cấp cho cơ thể, cản trở sự trao đổi khí, chiếm chỗ của Oxy trong máu.
Cách xử lí
Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực đó
BƯỚC II: HÔ HẤP NHÂN TẠO
Th?c hi?n khi nạn nhân bị:
Mất nhận thức
Không phản ứng
Tắt đường thở
Ngừng hô hấp hoặc hô hấp yếu
Ngưng tuần hoàn hoặc tuần hoàn yếu
-----> - Ki?m tra nh?n th?c c?a n?n nhn ( lay va g?i ho?c ra 1 l?nh don gi?n cho n?n nhn)
- Ki?m tra hơ h?p c?a n?n nhn
Các phương pháp hô hấp nhân tạo
Hà hơi thổi ngạt
Ấn lồng ngực
1/ Phương pháp hà hơi thổi ngạt:
Khi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim còn đập
a/ Làm sạch đường thở
Mở miệng nạn nhân
Dùng ngón tay quét và móc lấy hết d? v?t ra
b/ Đặt nạn nhân nằm ngửa để đầu ngửa ra phía sau.
Đưa nạn nhân về tư thế nằm ngư? để trên mặt phẳng cứng
Nâng và giữ đầu nạn nhân về phía sau với một bàn tay ở trán và tay khác ở càm
Mở miệng nạn nhân bằng ngón tay cái và trỏ
c/ Thổi hơi
Bịt mũi nạn nhân bằng ngón trỏ và ngón cái Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân rồi thổi hết sức vào miệng nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.Ngừng thổi để hít vào rồi lại thổi tiếp - Thổi liên tục từ 12 – 20 lần/phút cho tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường
.
Lưu ý:
Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có thể dùng tay bịt miệng và thổi bằng mũi.
Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.
2/ Phương pháp ấn tim ngoài lồng ngực
a) Đặt nạn nhân nằm ngư? dưới lưng kê cao bằng một gối mềm để đầu hơi ngữa ra phía sau.
Nâng và giữ đầu nạn nhân về phía sau với một bàn tay ở trán và tay khác ở càm
Mở miệng nạn nhân bằng ngón tay cái và trỏ
b) Cầm nơi 2 cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân sau đó dang hai tay nạn nhân và đưa về phía đầu nạn nhân.
c) Thực hiện liên tục như thế với 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.
Có thể phối hợp vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim (ấn lồng ngực)
Chú ý:
Cứ 5 lần nhấn và 2 lần thổi khi có hai người cùng thực hiện.
15 lần nhấn + 2 lần thổi khi có một người thực hiện.
Lưu ý:
Khi nào thì dừng hô hấp nhân tạo?
Dấu hiệu tốt:
Mặt hồng hào trở lại.
Môi đỏ.
Xuất hiện mạch.
Xuất hiện hơi thở.
Có tiếng khóc.
Cơ thể cử động.
Nhận thức và phản ứng được hồi phục.
Có phản xạ đồng tư.
Dấu hiệu xấu:
Tiếp tục tím tái.
Mạch vẫn không đập hoặc yếu dần rồi mất.
Không có hô hấp.
Vẫn bất động không có phản ứng.
Đồng tử giản.
THU HOẠCH
Câu 1:* Giống nhau: Cơ thể nạn nhân thiếu ôxi mặt tím tái.
* Khác nhau:- Chết đuối: Do phổi ngập nước
- Điện giật: Do cơ hô hấp và có thể cả cơ tim bị co cứng.
- Bị lâm vào môi trường thiếu khí: Ngất hay ngạt thở.
Câu 2: Trong thực tế em gặp nạn nhân bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo. Lúc đó nạn nhân ngất, không cử động, ngừng hô hấp, môi tím tái.
Câu 3: So sánh 2 phương pháp hô hấp nhân tạo:
Giống nhau:
-Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.
- Cách tiến hành:
+Thông khí ở phổi nạn nhân với nhịp 12-20 lần/phút.
+ Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200ml.
Khác nhau:
-Cách tiến hành:
+Phương pháp hà hơi thổi ngạt: Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi qua đường dẫn khí.
+ Phương pháp ấn lồng ngực: Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực.
-Hiệu quả: Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như:
+ Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.
+ Không làm tổn thương lồng ngực( như làm gãy xương sườn).
Em xin chân thành cảm ơn
By Ngọc Hiếu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thanh Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)