Bài 23. Hịch tướng sĩ

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Xuyến | Ngày 03/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Hịch tướng sĩ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo và các em học sinh
Đông Triều, ngày 28 tháng 2 năm 2009.
Giáo viên: Nguyễn Thị Xuyến
Trường THCS Thị trấn Đông Triều
tiết93
Văn bản
Hịch Tướng sĩ
(Trần Quốc Tuấn)
Hịch Tướng sĩ
(Trần Quốc Tuấn)
I.Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
- Trần Quốc Tuấn (1231 ? - 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần.
Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
Được nhân dân tôn là "Đức Thánh Trần" và lập đền thờ ở nhiều nơi.
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
Văn bản:
Tượng đài
Trần Hưng Đạo tại núi Yên Phụ
(Kinh Môn, Hải Dương)
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại TP Vũng Tàu
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại Nam Định
Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương)
Đền thờ Trần Quốc Tuấn
tại Yên Hưng, Hà Nam
Dựng lại Hội nghị Bình Than tại bến Lục Đầu tại Chí Linh (Hải Dương)
3. Đọc, hiểu chú thích:
2. Tác phẩm
-Hịch tướng sĩ có tên chữ Hán là "Dụ chư tì tướng hịch văn". Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ hai
a/ Đọc:
b/ Giải thích từ khó: ( SGK-59-60 )
II.Phân tích văn bản:
Là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài .Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Thường được viết theo thể văn biền ngẫu.
So sánh thể Chiếu và Hịch
-Phương thức biểu đạt:
1.Kết cấu, bố cục:
-Thể loại:
Hịch.
- Thuộc thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể viết bằng văn xuôi, văn vần.
- Đều dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn.
-Hịch dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, động viên khích lệ tinh thần quân sĩ chống kẻ thù cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền.
Giống
Khác
-Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh.
Nghị luận.
Phần 4: Phần còn lại
? Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
- Bố cục bài "Hịch tướng sĩ": Gồm 4 phần

Phần 1: Từ đầu ... "còn lưu tiếng tốt" ? Nêu gương trung thần nghĩa sĩ.
Phần 2: Từ "Huống chi"... "cũng vui lòng":
? Lột tả sự ngang ngược, độc ác của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc.
Phần 3: Từ "Các ngươi" ... "phỏng có được không?":
? Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
2. Phân tích:
- Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.
Nêu gương trung thần nghiã sĩ:
-Có người làm gia thần: Dự Nhượng, Kính Đức.
-Có người làm quan nhỏ: Thân Khoái.
-Dùng dẫn chứng, phép liệt kê, nêu tên và việc làm cụ thể.
-Như một luận cứ làm cơ sở cho lập luận
- Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ.
I-Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
II-Phân tích văn bản:
1. Kết cấu, bố cục:
2.Phân tích:
a)Nêu gương trung thần nghĩa sĩ:
Việc nêu gương trung thần nghĩa sĩ sẵn sàng xả thân vì vua, vì chủ, vì nước, không sợ hiểm nguy hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các chiến sĩ.
Tội ác của giặc:
+ đi lại nghêng ngang.
+ uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình.
+ đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
+ đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho.
Giọng mỉa mai châm biếm, nhịp dồn dập liên tiếp, căm phẫn dồn nén.
b. Tội ác của giặc và nỗi lòng của tác giả:
->Động từ gợi tả.
->Từ tượng hình, gợi tả.
->Hình ảnh ẩn dụ, vật hoá-hình tượng trong thế tương quan.
Lột tả kẻ thù ngang ngược, độc ác, tham lam, tàn bạo.
I-Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
II-Phân tích văn bản:
1. Kết cấu, bố cục:
2.Phân tích:
a) Nêu gương trung thần nghĩa sĩ:
b) Tội ác của giặc và nỗi lòng của tác giả:
*Tội ác của giặc:
Bằng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, hình ảnh ẩn dụ, vật hoá hình tượng, tác giả đã lột tả bộ mặt ngang ngược, độc ác, tham lam tàn bạo của kẻ thù.
" Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."
*Nỗi lòng của tác giả:
+ Tột cùng lo lắng: mất ăn, mất ngủ.
+ Tột cùng đau xót: như cắt ruột, nước mắt đầm đìa.
+ Tột cùng căm uất: xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
+ Tột cùng hy sinh: trăm thân... vui lòng.
-Động từ mạnh liên tiếp + danh từ.
-So sánh, liệt kê hành động trạng thái.
-Hình ảnh khoa trương.
Trực tiếp bộc lộ cảm xúc.
Trạng thái tâm lí con người được đẩy lên mức tối đa, đến tột cùng, căm uất, sôi sục, hận thù bỏng rát của một trái tim vĩ đại, ý chí xả thân cứu nước.
Bày tỏ tấm lòng lo lắng, đau xót cho đất nước, căm tức kẻ thù, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.


=>
I-Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
II-Phân tích văn bản:
1. Kết cấu, bố cục:
2.Phân tích:
a) Nêu gương trung thần nghĩa sĩ:
b) Tội ác của giặc và nỗi lòng của tác giả:
*Tội ác của giặc:
Bằng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, hình ảnh ẩn dụ vật hoá, tác giả đã lột tả bộ mặt ngang ngược, độc ác, tham lam tàn bạo của kẻ thù.
*Nỗi lòng của tác giả:
Lời văn đậm chất trữ tình, trực tiếp bộc lộ cảm xúc, tác giả bày tỏ tấm lòng đau xót trước tình cảnh đất nước, căm tức kẻ thù, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.
Luyện tập
Hóy l?a ch?n dỏp ỏn dỳng cho nh?ng cõu h?i sau:
1. ý nào nói đúng nhất chức năng của thể hịch?
a. Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua.
b. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.
c. Dùng để trình bày với nhà vua về sự việc, ý kiến, đề nghị.
d. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

2. ý nào nói đúng nhất nội dung của câu văn sau:
"Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng".
a. Thể hiện sự thông cảm của các tướng sĩ.
b. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
c. Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết xả thân vì nước
của tác giả.
d. Để cho dẫn chứng thêm đầy đủ.
d.
c
1. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: "Ta thường tới bữa ., ta cũng vui lòng."
2.- Soạn và tìm hiểu tiếp phần 3 và 4 của bài Hịch. Các câu hỏi tìm hiểu 4, 5, 6, 7 và luyện tập trong SGK, tr 61.
-Chứng minh bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao?
Hướng dẫn về nhà
Chúc các em học tốt !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Xuyến
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)