Bài 23. Hịch tướng sĩ
Chia sẻ bởi Lương Oanh |
Ngày 02/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Hịch tướng sĩ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Hịch Tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
Tiết 73,74
Hịch Tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Trần Quốc Tuấn (1231 - 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần.
Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
Là công thần số một của nhà Trần, suốt đời vì dân vì nước, được dân gian suy tôn là "Đức Thánh Trần" và lập đền thờ ở nhiều nơi.
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại núi Yên Phụ
(Kinh Môn, Hải Dương)
Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương)
Dựng lại Hội nghị Bình Than tại bến Lục Đầu tại Chí Linh (Hải Dương)
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại TP Vũng Tàu
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại Nam Định
Hào khí Đông A
Chữ Trần (Hán tự) gồm bộ A và chữ Đông hợp lại
Đây là cuốn binh thư mà Trần Quốc Tuấn đã dày công biên soạn để cho tướng sĩ học tập nhằm chống lại 50 vạn quân Nguyên.
- Hịch tướng sĩ có tên chữ Hán là "Dụ chư tì tướng hịch văn" được công bố tháng 9/1284, tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Bộ Đầu (Thăng Long) trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời.
3. Giới thiệu về thể Hịch
Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
Kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.
Thường được viết theo thể văn biền ngẫu.
Bảng so sánh thể Chiếu và Hịch
4. Đọc - Chú thích
* Hướng dẫn đọc.
+ " Ta thường nghe . còn lưu tiếng tốt" . ? Đọc rõ ràng, chậm rãi.
+ " Huống chi ta cùng . tai vạ về sau" . ? Đọc giọng căm phẫn.
+ " Ta thường tới bữa. ta cũng vui lòng" . ? Đọc nhịp nhanh, dồn dập, có cảm xúc.
+ "Các ngươi ở cùng ta. chẳng kém gì" . ? Đọc giọng chân tình, tha thiết.
+ "Nay các ngươi . hoặc mê tiếng hát" . ? Giọng sỉ mắng gay gắt.
+ "Nếu có giặc Mông Thát. giặc điếc tai" ? Giọng giễu cợt phêphán.
+ "Nay ta bảo. phỏng có được không" . ? Giọng thiết tha, càng về cuối càng lên giọng.
+ "Đoạn còn lại" . ? Giọng khuyên răn, ôn tồn .
+ "Lúc bấy giờ . được không" . ? Giọng đau xót căm phẫn.
5. Bố cục bài "Hịch tướng sĩ":
- Mục đích: Khích lệ lòng yêu nước bất khuất quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược bằng việc học Binh thư yếu lược.
Bố cục: 4 phần
Phần 1: Nêu gương sáng trong sử sách.
Từ đầu ... "còn lưu tiếng tốt"
Phần 2: Lột tả sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc.
Từ "Huống chi"... "cũng vui lòng".
Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
Từ "Các ngươi" ... "phỏng có được không?".
Phần 4: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
Phần còn lại
1. Nêu gương sáng trong sử sách.
Tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Cảo Khanh, Kính Đức
Quan nhỏ: Thân Khoái.
- Gia thần: Dự Nhượng.
V¬ng C«ng Kiªn, Cèt §·i Ngét Lang.
Như một luận cứ làm cơ sở cho lập luận
II. Tìm hiểu văn bản
II/ Tìm hiểu văn bản :
1) Nêu gương sử sách :
2) Tội ác của kẻ thù và tâm trạng của tác giả:
a. Tội ác của kẻ thù:
- .đi lại nghênh ngang, ... sỉ mắng triều đình, ... bắt nạt tể phụ, ... đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho.
- ... uốn lưỡi cú diều, ... đem thân dê chó, ... thác mệnh, giả hiệu, ... đem thịt mà nuôi hổ đói.
? Hình ảnh cụ thể sinh động; sử dụng nhiều động từ.
? Hình ảnh ẩn dụ, giọng điệu khinh bỉ; nghị luận kết hợp biểu cảm gián tiếp.
? Vạch trần tội ác, dã tâm của giặc.
Khơi gợi lòng căm thù giặc ở tướng sĩ.
*a. Tội ác của giặc
"...Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tề phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!"...
Nghệ thuật ẩn dụ, vật hóa vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc Nguyên; khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.
2. Tội ác của giặc và tâm sự của tác giả
" ...Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."...
b) Thái độ tình cảm của tác giả :
b) Thái độ tình cảm của tác giả :
- Ta thường
. tới bữa quên ăn
. nửa đêm vỗ gối
. ruột đau như cắt
. nước mắt đầm đìa
? Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn từ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm.
- .xả thịt lột da, . nuốt gan uống máu
? Sử dụng thành ngữ
- .trăm thân . phơi ngoài nội cỏ
.nghìn xác . gói trong da ngựa
? Sử dụng nghệ thuật phóng đại; điển cố, câu văn biền ngẫu
? Tâm sự yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
Hãy chỉ ra cái hay, cái đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn chính luận này ?
Thảo luận nhóm
Thái độ, tình cảm của tác giả
- Ta thường
. tới bữa quên ăn
. nửa đêm vỗ gối
. ruột đau như cắt
. nước mắt đầm đìa
? Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn từ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm.
- .xả thịt lột da, . nuốt gan uống máu
? Sử dụng thành ngữ
- .trăm thân . phơi ngoài nội cỏ
.nghìn xác . gói trong da ngựa
? Sử dụng nghệ thuật phóng đại; điển cố, câu văn biền ngẫu
? Tâm sự yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
Thảo luận nhóm
* Tâm sự của Trần Quốc Tuấn.
" ...Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."...
* Trạng thái tâm lí con người được đẩy lên mức tối đa, đến tột cùng.
+ Tột cùng lo lắng: mất ăn, mất ngủ.
+ Tột cùng đau xót: như cắt ruột, nước mắt đầm đìa.
+ Tột cùng căm uất: xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
+ Tột cùng hy sinh: trăm thân... vui lòng.
Trạng thái căm uất, sôi sục, hận thù bỏng rát của một trái tim vĩ đại, ý chí xả thân cứu nước.
Tiểu kết:
- Nghệ thuật: So sánh, ẩn dụ, vật hóa
Câu văn chính luận, biền ngẫu.
Từ ngữ gợi tả, chọn lọc
Giọng văn lúc mỉa mai, lúc thống thiết.
Nội dung: Lòng căm thù giặc sâu sắc
Yêu nước nồng nàn
Khích lệ ý chí lập công danh
Khích lệ lòng căm thù giặc, lòng yêu nước.
Phần 1 : Nêu gương anh hùng nghĩa sĩ trong sử sách.
Phần 2 :
+ Vạch trần tội ác, dã tâm của giặc.
+ Tâm sự yêu nước.
Lòng căm thù giặc.
Tinh thần sẳn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Khích lệ lòng căm thù giặc, ý chí chiến đấu nơi tướng sĩ .
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Phần 3 :
Phần 4 :
Mục đích
Mục đích
Luyện tập
Hóy l?a ch?n dỏp ỏn dỳng cho nh?ng cõu h?i sau:
1. ý nào nói đúng nhất chức năng của thể hịch?
a. Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua.
b. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.
c. Dùng để trình bày với nhà vua về sự việc, ý kiến, đề nghị.
d. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
2. ý nào nói đúng nhất nội dung của câu văn sau:
"Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng".
a. Thể hiện sự thông cảm của các tướng sĩ.
b. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
c. Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết xả thân vì nước của tác giả.
d. Để cho dẫn chứng thêm đầy đủ.
d.
c
Chuẩn bị nội dung đoạn còn lại.
2. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: "Ta thường tới bữa ., ta cũng vui lòng."
Hướng dẫn tự học
Kiểm tra bài cũ
1. Nêu đặc điểm chung của thể Hịch và bố cục văn bản "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn.
Bố cục 4 phần
Phần 1: Nêu gương sáng trong sử sách.
Từ đầu ... "còn lưu tiếng tốt"
Phần 2: Lột tả sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc.
Từ "Huống chi"... "cũng vui lòng".
Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
Từ "Các ngươi" ... "phỏng có được không?".
Phần 4: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
Phần còn lại
2. Đọc thuộc lòng đoạn tâm sự của Trần Quốc Tuấn "Ta thường tới bữa quên ăn."
3. Mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trái v kh?ng d?nh vi?c lm dỳng c?a các tướng sĩ.
a.Mối ân tình giữa chủ và tướng.
"Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì."
Nghệ thuật:
+ Câu văn dài, nhiều ý, mỗi ý là hai vế song hành, điệp cấu trúc câu, câu văn biền ngẫu
+ Nhịp văn nhịp nhàng hài hoà
-> Cách đối xử chu đáo hậu hĩnh của chủ với tướng.
-> Mối quan hệ gắn bó khăng khít trên mọi phương diện.
? Nhắc nhở, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi
đối với vua , tình cốt nhục như huynh đệ.
II. Tìm hiểu văn bản
Sự bàng quan, thờ ơ.
+ Chủ nhục - không biết lo
+ Nước nhục - không biết thẹn.
+ Phải hầu giặc - không biết tức.
+ Sứ giặc nghe nhạc thái thường (bị sỉ nhục)- không biết căm.
Sự ăn chơi nhàn rỗi: chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu, nghe hát.
Sự vun vén cá nhân: vui thú ruộng vườn, quyến luyến vợ con, lo làm giầu.
-> Quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu an hưởng lạc cần phải phê phán.
b. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
+ Nước mất, nhà tan .
bị bắt làm tù binh.
bị mất thái ấp, bổng lộc.
gia quyến bị bắt làm nô bộc.
phần mộ tổ tiên bị khai quật
chịu nhục hết kiếp này đến muôn đời sau.
* Nghệ thuật: Cấu trúc đối xứng và đối lập (lời, câu, cách mở đầu và kết thúc).
- Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, tăng tiến: thấy ... mà, hoặc ... hoặc, không thể,
chẳng những mà còn. Hình ảnh trào lộng, hài hước.
- Lập luận lôgic và mối quan hệ nhân quả.
Câu văn biền ngẫu cân đối, lí lẽ sắc sảo, lập luận khúc triết, câu nghi vấn.
Giọng điệu vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc.
Cấu trúc câu: "chẳng những ... mà còn"
-> Đối tượng phê phán: Tất cả các tướng sĩ.
->Mức độ phê phán là tăng cấp (thẹn - tức - căm)
Hậu quả: + Mất hết sinh lực, tâm trí đánh giặc.
không thể
cựa gà trống >< áo giáp của giặc.
mẹo cờ bạc >< mưu lược nhà binh
ruộng lắm, vườn nhiều, >< cho việc quân cơ
tiền của >< mua được đầu giặc.
chó săn >< đuổi được quân thù.
rượu ngon >< giặc say chết.
tiếng hát >< giặc điếc tai.
c. Những hành động nên làm của các tướng sĩ.
+ Luôn luôn cảnh giác
+ Rèn luyện cung tên, tập võ nghệ (rèn luyện việc quân).
*Kết quả:
thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ.
gia quyến êm ấm, vợ con bách niên giai lão.
tổ tiên được tế lễ, thờ cúng.
trăm năm sau còn lưu tiếng thơm.
-> Câu nghi vấn (thêm từ không), cùng với các từ khẳng định: mãi mãi, đời đời hưởng thụ, sử sách lưu tiếng thơm ...
-> Khẳng định như một kết luận hiển nhiên: luyện tập việc quân.
Mệnh lệnh:
+ Học tập Binh thư yếu lược.
+ Vạch ra hai con đường: sống - chết, vinh - nhục, để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta.
- Lập luận sắc bén rõ ràng.
Thái độ tác giả: dứt khoát, cương quyết
Câu kết: giọng tâm tình, tâm sự
-> Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước.
? Khích lệ, động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của tướng sĩ.
4. Nờu nhi?m v? c? th?, c?p bỏch
4. Tổng kết
Nghệ thuật:
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
+ lập luận sắc bén.
+ lí lẽ, dẫn chứng xác thực, thuyết phục.
+ giọng văn hùng tráng.
+ câu văn biền ngẫu.
- Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận
và văn chương
Nội dung (tư tưởng cốt lõi):
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, quyết tâm đánh giặc cứu nước của Trần Quốc Tuấn và dân tộc ta.
Sơ đồ khái quát
Khích lệ lòng căm thù giặc,
nỗi nhục mất nước
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ
ở mỗi người khi nhận rõ cái sai,
thầy rõ cái đúng.
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Khích lệ lòng trung quân ái quốc
và lòng ân nghĩa thuỷ chung của
người cùng cảnh ngộ.
Luyện tập
1. Trong các câu sau đây, câu nào thể hiện rõ mục đích của Trần Quốc Tuấn khi viết Hịch tướng sĩ.
a. Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn.
b. Nay ta bảo thật các ngươi, nên nhớ câu: "đặt mồi lửa vào đống củi" là nguy cơ, nên lấy điều "kiềng canh nóng mà thổi rau nguội" làm răn sợ.
c. Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta thì mới phải đạo thần chủ, nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lệnh dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.
d. ... các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo chừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc.
c
2. Trần Quốc Tuấn viết Hịch nhằm mục đích gì?
Luyện tập
Nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học Binh thư yếu lược,
khích lệ lòng tự tôn dân tộc, ý chí chiến đấu chiến thắngkẻ thù xâm lược.
1. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: "Ta thường tới bữa ., ta cũng vui lòng."
2. Soạn bài "Nước Đại Việt ta"
Hướng dẫn tự học
Trần Quốc Tuấn
Tiết 73,74
Hịch Tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Trần Quốc Tuấn (1231 - 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần.
Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
Là công thần số một của nhà Trần, suốt đời vì dân vì nước, được dân gian suy tôn là "Đức Thánh Trần" và lập đền thờ ở nhiều nơi.
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại núi Yên Phụ
(Kinh Môn, Hải Dương)
Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương)
Dựng lại Hội nghị Bình Than tại bến Lục Đầu tại Chí Linh (Hải Dương)
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại TP Vũng Tàu
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại Nam Định
Hào khí Đông A
Chữ Trần (Hán tự) gồm bộ A và chữ Đông hợp lại
Đây là cuốn binh thư mà Trần Quốc Tuấn đã dày công biên soạn để cho tướng sĩ học tập nhằm chống lại 50 vạn quân Nguyên.
- Hịch tướng sĩ có tên chữ Hán là "Dụ chư tì tướng hịch văn" được công bố tháng 9/1284, tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Bộ Đầu (Thăng Long) trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời.
3. Giới thiệu về thể Hịch
Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
Kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.
Thường được viết theo thể văn biền ngẫu.
Bảng so sánh thể Chiếu và Hịch
4. Đọc - Chú thích
* Hướng dẫn đọc.
+ " Ta thường nghe . còn lưu tiếng tốt" . ? Đọc rõ ràng, chậm rãi.
+ " Huống chi ta cùng . tai vạ về sau" . ? Đọc giọng căm phẫn.
+ " Ta thường tới bữa. ta cũng vui lòng" . ? Đọc nhịp nhanh, dồn dập, có cảm xúc.
+ "Các ngươi ở cùng ta. chẳng kém gì" . ? Đọc giọng chân tình, tha thiết.
+ "Nay các ngươi . hoặc mê tiếng hát" . ? Giọng sỉ mắng gay gắt.
+ "Nếu có giặc Mông Thát. giặc điếc tai" ? Giọng giễu cợt phêphán.
+ "Nay ta bảo. phỏng có được không" . ? Giọng thiết tha, càng về cuối càng lên giọng.
+ "Đoạn còn lại" . ? Giọng khuyên răn, ôn tồn .
+ "Lúc bấy giờ . được không" . ? Giọng đau xót căm phẫn.
5. Bố cục bài "Hịch tướng sĩ":
- Mục đích: Khích lệ lòng yêu nước bất khuất quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược bằng việc học Binh thư yếu lược.
Bố cục: 4 phần
Phần 1: Nêu gương sáng trong sử sách.
Từ đầu ... "còn lưu tiếng tốt"
Phần 2: Lột tả sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc.
Từ "Huống chi"... "cũng vui lòng".
Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
Từ "Các ngươi" ... "phỏng có được không?".
Phần 4: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
Phần còn lại
1. Nêu gương sáng trong sử sách.
Tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Cảo Khanh, Kính Đức
Quan nhỏ: Thân Khoái.
- Gia thần: Dự Nhượng.
V¬ng C«ng Kiªn, Cèt §·i Ngét Lang.
Như một luận cứ làm cơ sở cho lập luận
II. Tìm hiểu văn bản
II/ Tìm hiểu văn bản :
1) Nêu gương sử sách :
2) Tội ác của kẻ thù và tâm trạng của tác giả:
a. Tội ác của kẻ thù:
- .đi lại nghênh ngang, ... sỉ mắng triều đình, ... bắt nạt tể phụ, ... đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho.
- ... uốn lưỡi cú diều, ... đem thân dê chó, ... thác mệnh, giả hiệu, ... đem thịt mà nuôi hổ đói.
? Hình ảnh cụ thể sinh động; sử dụng nhiều động từ.
? Hình ảnh ẩn dụ, giọng điệu khinh bỉ; nghị luận kết hợp biểu cảm gián tiếp.
? Vạch trần tội ác, dã tâm của giặc.
Khơi gợi lòng căm thù giặc ở tướng sĩ.
*a. Tội ác của giặc
"...Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tề phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!"...
Nghệ thuật ẩn dụ, vật hóa vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc Nguyên; khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.
2. Tội ác của giặc và tâm sự của tác giả
" ...Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."...
b) Thái độ tình cảm của tác giả :
b) Thái độ tình cảm của tác giả :
- Ta thường
. tới bữa quên ăn
. nửa đêm vỗ gối
. ruột đau như cắt
. nước mắt đầm đìa
? Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn từ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm.
- .xả thịt lột da, . nuốt gan uống máu
? Sử dụng thành ngữ
- .trăm thân . phơi ngoài nội cỏ
.nghìn xác . gói trong da ngựa
? Sử dụng nghệ thuật phóng đại; điển cố, câu văn biền ngẫu
? Tâm sự yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
Hãy chỉ ra cái hay, cái đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn chính luận này ?
Thảo luận nhóm
Thái độ, tình cảm của tác giả
- Ta thường
. tới bữa quên ăn
. nửa đêm vỗ gối
. ruột đau như cắt
. nước mắt đầm đìa
? Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn từ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm.
- .xả thịt lột da, . nuốt gan uống máu
? Sử dụng thành ngữ
- .trăm thân . phơi ngoài nội cỏ
.nghìn xác . gói trong da ngựa
? Sử dụng nghệ thuật phóng đại; điển cố, câu văn biền ngẫu
? Tâm sự yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
Thảo luận nhóm
* Tâm sự của Trần Quốc Tuấn.
" ...Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."...
* Trạng thái tâm lí con người được đẩy lên mức tối đa, đến tột cùng.
+ Tột cùng lo lắng: mất ăn, mất ngủ.
+ Tột cùng đau xót: như cắt ruột, nước mắt đầm đìa.
+ Tột cùng căm uất: xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
+ Tột cùng hy sinh: trăm thân... vui lòng.
Trạng thái căm uất, sôi sục, hận thù bỏng rát của một trái tim vĩ đại, ý chí xả thân cứu nước.
Tiểu kết:
- Nghệ thuật: So sánh, ẩn dụ, vật hóa
Câu văn chính luận, biền ngẫu.
Từ ngữ gợi tả, chọn lọc
Giọng văn lúc mỉa mai, lúc thống thiết.
Nội dung: Lòng căm thù giặc sâu sắc
Yêu nước nồng nàn
Khích lệ ý chí lập công danh
Khích lệ lòng căm thù giặc, lòng yêu nước.
Phần 1 : Nêu gương anh hùng nghĩa sĩ trong sử sách.
Phần 2 :
+ Vạch trần tội ác, dã tâm của giặc.
+ Tâm sự yêu nước.
Lòng căm thù giặc.
Tinh thần sẳn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Khích lệ lòng căm thù giặc, ý chí chiến đấu nơi tướng sĩ .
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Phần 3 :
Phần 4 :
Mục đích
Mục đích
Luyện tập
Hóy l?a ch?n dỏp ỏn dỳng cho nh?ng cõu h?i sau:
1. ý nào nói đúng nhất chức năng của thể hịch?
a. Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua.
b. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.
c. Dùng để trình bày với nhà vua về sự việc, ý kiến, đề nghị.
d. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
2. ý nào nói đúng nhất nội dung của câu văn sau:
"Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng".
a. Thể hiện sự thông cảm của các tướng sĩ.
b. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
c. Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết xả thân vì nước của tác giả.
d. Để cho dẫn chứng thêm đầy đủ.
d.
c
Chuẩn bị nội dung đoạn còn lại.
2. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: "Ta thường tới bữa ., ta cũng vui lòng."
Hướng dẫn tự học
Kiểm tra bài cũ
1. Nêu đặc điểm chung của thể Hịch và bố cục văn bản "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn.
Bố cục 4 phần
Phần 1: Nêu gương sáng trong sử sách.
Từ đầu ... "còn lưu tiếng tốt"
Phần 2: Lột tả sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc.
Từ "Huống chi"... "cũng vui lòng".
Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
Từ "Các ngươi" ... "phỏng có được không?".
Phần 4: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
Phần còn lại
2. Đọc thuộc lòng đoạn tâm sự của Trần Quốc Tuấn "Ta thường tới bữa quên ăn."
3. Mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trái v kh?ng d?nh vi?c lm dỳng c?a các tướng sĩ.
a.Mối ân tình giữa chủ và tướng.
"Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì."
Nghệ thuật:
+ Câu văn dài, nhiều ý, mỗi ý là hai vế song hành, điệp cấu trúc câu, câu văn biền ngẫu
+ Nhịp văn nhịp nhàng hài hoà
-> Cách đối xử chu đáo hậu hĩnh của chủ với tướng.
-> Mối quan hệ gắn bó khăng khít trên mọi phương diện.
? Nhắc nhở, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi
đối với vua , tình cốt nhục như huynh đệ.
II. Tìm hiểu văn bản
Sự bàng quan, thờ ơ.
+ Chủ nhục - không biết lo
+ Nước nhục - không biết thẹn.
+ Phải hầu giặc - không biết tức.
+ Sứ giặc nghe nhạc thái thường (bị sỉ nhục)- không biết căm.
Sự ăn chơi nhàn rỗi: chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu, nghe hát.
Sự vun vén cá nhân: vui thú ruộng vườn, quyến luyến vợ con, lo làm giầu.
-> Quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu an hưởng lạc cần phải phê phán.
b. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
+ Nước mất, nhà tan .
bị bắt làm tù binh.
bị mất thái ấp, bổng lộc.
gia quyến bị bắt làm nô bộc.
phần mộ tổ tiên bị khai quật
chịu nhục hết kiếp này đến muôn đời sau.
* Nghệ thuật: Cấu trúc đối xứng và đối lập (lời, câu, cách mở đầu và kết thúc).
- Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, tăng tiến: thấy ... mà, hoặc ... hoặc, không thể,
chẳng những mà còn. Hình ảnh trào lộng, hài hước.
- Lập luận lôgic và mối quan hệ nhân quả.
Câu văn biền ngẫu cân đối, lí lẽ sắc sảo, lập luận khúc triết, câu nghi vấn.
Giọng điệu vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc.
Cấu trúc câu: "chẳng những ... mà còn"
-> Đối tượng phê phán: Tất cả các tướng sĩ.
->Mức độ phê phán là tăng cấp (thẹn - tức - căm)
Hậu quả: + Mất hết sinh lực, tâm trí đánh giặc.
không thể
cựa gà trống >< áo giáp của giặc.
mẹo cờ bạc >< mưu lược nhà binh
ruộng lắm, vườn nhiều, >< cho việc quân cơ
tiền của >< mua được đầu giặc.
chó săn >< đuổi được quân thù.
rượu ngon >< giặc say chết.
tiếng hát >< giặc điếc tai.
c. Những hành động nên làm của các tướng sĩ.
+ Luôn luôn cảnh giác
+ Rèn luyện cung tên, tập võ nghệ (rèn luyện việc quân).
*Kết quả:
thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ.
gia quyến êm ấm, vợ con bách niên giai lão.
tổ tiên được tế lễ, thờ cúng.
trăm năm sau còn lưu tiếng thơm.
-> Câu nghi vấn (thêm từ không), cùng với các từ khẳng định: mãi mãi, đời đời hưởng thụ, sử sách lưu tiếng thơm ...
-> Khẳng định như một kết luận hiển nhiên: luyện tập việc quân.
Mệnh lệnh:
+ Học tập Binh thư yếu lược.
+ Vạch ra hai con đường: sống - chết, vinh - nhục, để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta.
- Lập luận sắc bén rõ ràng.
Thái độ tác giả: dứt khoát, cương quyết
Câu kết: giọng tâm tình, tâm sự
-> Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước.
? Khích lệ, động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của tướng sĩ.
4. Nờu nhi?m v? c? th?, c?p bỏch
4. Tổng kết
Nghệ thuật:
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
+ lập luận sắc bén.
+ lí lẽ, dẫn chứng xác thực, thuyết phục.
+ giọng văn hùng tráng.
+ câu văn biền ngẫu.
- Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận
và văn chương
Nội dung (tư tưởng cốt lõi):
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, quyết tâm đánh giặc cứu nước của Trần Quốc Tuấn và dân tộc ta.
Sơ đồ khái quát
Khích lệ lòng căm thù giặc,
nỗi nhục mất nước
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ
ở mỗi người khi nhận rõ cái sai,
thầy rõ cái đúng.
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Khích lệ lòng trung quân ái quốc
và lòng ân nghĩa thuỷ chung của
người cùng cảnh ngộ.
Luyện tập
1. Trong các câu sau đây, câu nào thể hiện rõ mục đích của Trần Quốc Tuấn khi viết Hịch tướng sĩ.
a. Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn.
b. Nay ta bảo thật các ngươi, nên nhớ câu: "đặt mồi lửa vào đống củi" là nguy cơ, nên lấy điều "kiềng canh nóng mà thổi rau nguội" làm răn sợ.
c. Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta thì mới phải đạo thần chủ, nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lệnh dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.
d. ... các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo chừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc.
c
2. Trần Quốc Tuấn viết Hịch nhằm mục đích gì?
Luyện tập
Nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học Binh thư yếu lược,
khích lệ lòng tự tôn dân tộc, ý chí chiến đấu chiến thắngkẻ thù xâm lược.
1. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: "Ta thường tới bữa ., ta cũng vui lòng."
2. Soạn bài "Nước Đại Việt ta"
Hướng dẫn tự học
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lương Oanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)