Bài 23. Hịch tướng sĩ

Chia sẻ bởi ngô khánh linh | Ngày 02/05/2019 | 23

Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Hịch tướng sĩ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

NGỮ VĂN 8
Tiết 93+94: Hịch Tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
Tiết 93+ 94: Hịch Tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Hãy nêu hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn?
- Trần Quốc Tuấn ( 1231 ?- 1300), tước Hưng Đạo Vương là nhà quân sự, chính trị kiệt suất, đồng thời cũng là nhà văn đời Trần .
- Ông quê ở hương Tức Mặc, phủ Thiên Trường (nay thuộc tỉnh Nam Định)
- Ông là con trai của An Sinh Vương Trần Liễu, cháu gọi vua Trần Thái Tông bằng chú. Từ nhỏ đã có tài văn chương và tài võ nghệ. Bảy tuổi đã biết làm thơ. Đại Việt sử ký toàn thư có chép : “Lúc mới sinh ra, có một thầy tướng xem cho và bảo: ‘ Người này ngày sau có thể cứu nước giúp đời’
- Năm 1285 và năm 1827, quân Mông- Nguyên
xâm lược nước ta, lần nào ông cũng được
Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các
đạo quân, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang.
- Ông được nhân dân suy tôn là Đức Thánh
Trần





Tiết 93 + 94
Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Hịch tướng sĩ
( Trần Quốc Tuấn )
Tượng đài
Hung D?o D?i Vuong
Tr?n Qu?c Tu?n
(t?i nỳi Yờn Ph? - H?i Duong )
Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Nam Định
D?n th? D?c Thỏnh Tr?n


HÀO KHÍ ĐÔNG A
Đây là cuốn binh thư mà Trần Quốc Tuấn đã dày công biên soạn để cho tướng sĩ học tập nhằm chống lại 50 vạn quân Nguyên.
- Hịch tướng sĩ có tên chữ Hán là "Dụ chư tì tướng hịch văn" được công bố tháng 9/1284, tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Bộ Đầu (Thăng Long) trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2.
2. Tác phẩm
a). Hoàn cảnh ra đời.
2. Tác phẩm
b) Gi?i thi?u v? th? h?ch
- Hịch là thể văn nghị luận thời xưa được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
- Kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục
- Thường được viết theo thể biền ngẫu.
So sánh thể Chiếu và Hịch
- Thuộc thể văn nghị luận trung đại, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể viết bằng văn xuôi, văn vần.
- Đều dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn
Giống
Khác:
Hịch và chiếu có gì giống và khác nhau?
c Bố cục bài "Hịch tướng sĩ":
4 phần
1. Nêu gương sáng trong sử sách.
Tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Cảo Khanh, Kính Đức
Quan nhỏ: Thân Khoái.

- Gia thần: Dự Nhượng.
V­¬ng C«ng Kiªn, Cèt §·i Ngét Lang.
Như một luận cứ làm cơ sở cho lập luận
II. Tìm hiểu chi tiết
Đọc phần mở đầu và cho biết những nhân vật được
nêu gương có địa vị xã hội như thế nào?
Các nhân vật này có chung những phẩm chất nào ?
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong phần 1 ?
Tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Liệt kê, dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện
* Mục đích: Khích lệ ý chí lập công danh
a.Tội ác của giặc
"...Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tề phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!"...
Nghệ thuật ẩn dụ, vật hóa vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc Nguyên; khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.
2. Tội ác của giặc và tâm trạng của Trần Quốc Tuấn
Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào để làm rõ bản chất của kẻ thù?
Tội ác v� sự ngang ngược của kẻ thù được lột tả qua những hình ảnh, chi tiết n�o ?
b.Tâm trạng của Trần Quốc Tuấn:

" ...Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."...

b.Tâm trạng của Trần Quốc Tuấn:
" ...Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."...

+ Quªn ¨n, vç gèi (mÊt ngñ) : lo l¾ng.
+ Ruét ®au nh­ c¾t, n­íc m¾t ®Çm ®×a: ®au xãt.
+ Muèn x¶ thÞt lét da, nuèt gan uèng m¸u qu©n thï: c¨m uÊt.
+ Tr¨m th©n... vui lßng: s½n sµng hy sinh.
-> Tr¹ng th¸i t©m lÝ con ng­êi ®­îc ®Èy lªn møc tèi ®a,
®Õn tét cïng, qua ®ã diÔn t¶ niÒm uÊt hËn, c¨m thï ®Õn bÇm gan tÝm ruét, mong röa nhôc ®Õn mÊt ngñ, quªn ¨n v× nghÜ lín mµ coi th­êng x­¬ng tan thÞt n¸t.


-> Sử dụng nhiều dấu phẩy, nhiều động từ chỉ trạng thái tâm lý và hành động mãnh liệt, nói quá, giọng văn thống thiết, tình cảm.
Có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.Qua đó khích lệ ý chí lập công danh,khích lệ lòng lòng yêu nước,căm thù giặc.
Việc bộc bạch nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn với các tướng lĩnh nhằm mục đích gì?
3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
a. Mối quan hệ ân tình:
"Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì."

*Câu văn dài, nhiều ý, mỗi ý là hai vế song hành, điệp cấu trúc câu, câu văn biền ngẫu. Nhịp văn nhịp nhàng hài hoà.
Nhận xét về cấu tạo của
các câu văn trong đoạn?
Kiểu câu văn đó có tác dụng như thế nào
trong việc diễn tả mối quan hệ chủ - tướng ?

-> Cách đối xử chu đáo hậu hĩnh của chủ với tướng.
-> Mối quan hệ gắn bó khăng khít trên mọi phương diện.
? Nhắc nhở, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi đối với vua, với chủ , tình cốt nhục như huynh đệ.

b. Phê phán những biểu hiện sai trái.
- Sự bàng quan, thờ ơ.
+ Chủ nhục - không biết lo
+ Nước nhục - không biết thẹn.
+ Phải hầu giặc - không biết tức.
+ Sứ giặc nghe nhạc thái thường (bị sỉ nhục)- không biết căm.
- Sự ăn chơi nhàn rỗi:
Chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu, nghe hát.
- Sự vun vén cá nhân:
Vui thú ruộng vườn, quyến luyến vợ con, lo làm gi�u.

-> Quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu an hưởng lạc
3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
Những sai lầm của các tướng sĩ
được nhắc tới trên những phương
diện nào?
+ Nước mất, nhà tan .
bị bắt làm tù binh.
bị mất thái ấp, bổng lộc.
gia quyến bị bắt làm nô bộc.
phần mộ tổ tiên bị khai quật
chịu nhục hết kiếp này đến muôn đời sau.
* Nghệ thuật:
- Giọng điệu vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc. Câu văn biền ngẫu cân đối, lí lẽ sắc sảo, lập luận lôgic và mối quan hệ nhân quả. Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, tăng tiến: thấy ... mà, hoặc ... hoặc, không thể,chẳng những mà còn.

b.Phê phán những biểu hiện sai trái của tướng sĩ.
Hậu quả:
không thể
cựa gà trống >< áo giáp của giặc.
mẹo cờ bạc >< mưu lược nhà binh
ruộng lắm, vườn nhiều, >< cho việc quân cơ
tiền của >< mua được đầu giặc.
chó săn >< đuổi được quân thù.
rượu ngon >< giặc say chết.
tiếng hát >< giặc điếc tai.
Hậu quả của những cách sống trên sẽ như thế nào?
Nhận xét về biện pháp nghệ thuật
trong đoạn tác giả phê phán tướng sĩ?
Lời văn đó đã bộc lộ thái độ tình cảm nào của tác giả?
->Phê phán lối sống cầu an hưởng lạc, quên hết danh dự và bổn phận không phù hợp với hoàn cảnh tổ quốc lâm nguy.
c.Khuyên răn tướng sĩ:
*Hành động nên làm:
+Đặt mồi lửa....,kiềng canh nóng...->luôn luôn cảnh giác.
+ Rèn luyện cung tên, tập võ nghệ (rèn luyện việc quân)
*Kết quả:
+ Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ.
+ Gia quyến êm ấm, vợ con bách niên giai lão.
+ Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng.
+ Trăm năm sau còn lưu tiếng thơm.
-> Câu nghi vấn (thêm từ không), cùng với các từ khẳng định: mãi mãi, đời đời hưởng thụ, sử sách lưu tiếng thơm ...
-> Nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực luyện tập quân sĩ, tập dượt cung tên để sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
Hành động nên làm của các tướng sĩ là gì?
Mệnh lệnh:
+ Học tập Binh thư yếu lược -> đạo thần chủ
+ Khinh bỏ....-> kẻ nghịch thù.
-Hình ảnh đối lập, lập luận sắc bén ->Vạch ra hai con đường: sống - chết, vinh - nhục, để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta.
Thái độ tác giả: dứt khoát, cương quyết
?Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm.
4. Lời kêu gọi các tướng sĩ
III. Tổng kết

1.Nghệ thuật:
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
+ Lập luận sắc bén.
+ Lí lẽ, dẫn chứng xác thực, thuyết phục.
+ Giọng văn hùng tráng.
+ Câu văn biền ngẫu.
- Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và văn chương.
2.Nội dung (tư tưởng cốt lõi):
- Phản ánh tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
- Bài hịch có những đặc sắc nào về hình thức?
- Em cảm nhận được điều gì từ nội dung bài hịch ?

Qua bài Hịch em hiểu điều gì về Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn?
Sơ đồ khái quát
Khích lệ lòng căm thù giặc,
nỗi nhục mất nước
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ
ở mỗi người khi nhận rõ cái sai,
thấy rõ cái đúng.
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Khích lệ lòng trung quân ái quốc
và lòng ân nghĩa thuỷ chung của
người cùng cảnh ngộ.
Nhớ được những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật của văn bản : "Hịch tướng sĩ"
Làm bài Luyện tập SGK trang 61
3. Soạn bài "Nước Đại Việt ta"
BÀI TẬP VỀ NHÀ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: ngô khánh linh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)