Bài 23. Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Chia sẻ bởi Đỗ Huyền |
Ngày 07/05/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy giáo - cô giáo
về dự giờ thăm lớp
- Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
- Trong các đề bài sau, đề bài nào là nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)?
A. Suy nghĩ về đạo lý của dân tộc: “ Uống nước nhớ nguồn”.
B. Đất nước ta có nhiều tấm gương vượt khó học giỏi.Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình.
C. Phân tích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
D. Cảm nhận của em về tình bà cháu trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
Kiểm tra bài cũ
C.
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
1. Đề bài
Đề 1: Suy nghĩ của em về truyên ngắn “ Làng” của nhà văn Kim Lân.
Đề 2: Giá trị nhân đạo là giá trị lớn nhất trong “ Truyện Kiều” của nguyễn Du. Hãy phân tích để làm rõ.
Đề 3: Suy nghĩ về thân phận Thúy Kiều trong đoạn trích” Mã Giám Sinh mua Kiều” của Nguyễn Du.
Đề 4: Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
Đề 5: Nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua các đoạn trích “ Truyện Kiều” đã học.
Đề 6: Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Tiết 119
Cách làm bài nghị luận
về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)
truyện ngắn “ Làng”
Nghệ thuật tả người của Nguyễn Du
Giá trị nhân đạo
thân phận Thúy Kiều
diễn biến cốt truyện
Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh
Suy nghĩ
Suy nghĩ
Phân tích
phân tích
2. Nhận xét
c. Kết luận
* Có 2 kiểu đề
Đề có mệnh đề
Yêu cầu nghị luận
Nội dung nghị luận
Không có mệnh đề.
* Nội dung
nghị luận
Nghị luận về toàn bộ tác phẩm ( giá trị ND và NT).
Nghị luận một giá trị nội dung của truyện.
Nghị luận một nhân vật trong truyện
Nghị luận về cốt truyện.
Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật.
Nghị luận về chủ đề của truyện
Nội dung nghị luận
Các từ “suy nghĩ “ và “phân tích” cho ta biết giữa các đề bài có sự giống nhau và khác nhau như thế nào?
Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
* Khác nhau:
* Giống nhau
II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
Tìm hiểu đề và tìm ý
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
a.Tìm hiểu đề
Thể loại:
Phương pháp:
Đối tượng:
Phạm vi dẫn chứng:
Suy nghĩ
nhân vật ông Hai
truyện ngắn “Làng”
nghị luận về một nhân vật
xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân.
nhân vật ông Hai
truyện ngắn “ Làng” của nhà văn Kim Lân.
b. Tìm ý
Phẩm chất nổi bật:
Tình yêu làng hòa quyện gắn bó với lòng yêu nước.
+ Chi tiết tản cư, nhớ làng.
+ Theo dõi tin tức kháng chiến.
+ Khi nghe tin làng theo giặc.
+ Khi nghe tin cải chính.
Các chi tiết nghệ thuật:
+ Chọn tình huống tin đồn thất thiệt
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật.
+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại)
Thảo luận nhóm
( theo bàn) để thống nhất dàn ý chung.
2. Lập dàn bài
2. Dàn bài:
A. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận
Giới thiệu nhà văn Kim Lân và truyện ngắn “ Làng”.
Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về nhân vật ông Hai: tình yêu làng hòa quyện với lòng yêu nước.
B. Thân bài: Triển khai tình yêu làng, yêu nước của ông Hai và nghệ thuật xây dựng nhân vật.
1. Luận điểm 1: Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai:
Luận cứ 1: Ở nơi tả cư ông Hai nhớ Làng.
Luận cứ 2: Ông theo dõi tin tức kháng chiến
Luận cứ 3: Ông đau đớn, tủi nhục khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây.
Luận cứ 4: Ông vui sướng khi tin đồn được cải chính.
2. Luận điểm 2: Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc của Kim Lân:
Luận cứ 1: Chọn tình huống tin đồn thất thiệt để thể hiện nhân vật.
Luận cứ 2: Các chi tiết miêu tả nhân vật: ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ tự nhiên dân dã giàu tính khẩu ngữ, đặc biệt là tâm lý hay khoe làng của nhân vật ông Hai.
Luận cứ 3: Các hình thức trần thuật phong phú: đối thoại, độc thoại nội tâm.
C. Kết bài: Kết thúc vấn đề
- Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai
- Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật
3. Viết bài
Viết đoạn văn trình bày luận cứ: Ông Hai đau đớn, tủi hổ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
Ông Hai yêu làng say mê bao nhiêu thì nghe tin làng theo giặc, ông lại đau đớn, thất vọng, tủi hổ bấy nhiêu. Cái tin ấy, khiến ông sững sờ: “ Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê dân dân. Ông lão lặng đi tưởng không thở được”. Lúc ấy tâm trí ông Hai chỉ còn cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Ông “ cúi gằm mặt xuống mà đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường trong nỗi tủi thân đau đớn, xót xa. Suốt ngày, ông lão chẳng dám đi đến đâu. Chỉ quanh quẩn trong nhà nghe ngóng tình hình. Lúc nào cũng nơm nớp, chột dạ. Cứ thoáng nghe thấy tiếng Tây,Việt gian, cam nhông là ông lủi ra góc nhà nín thin thít: “ Thôi, lại chuyện ấy rồi”.Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân hết mực yêu quê hương ấy. Có lẽ đây là lần mà nỗi đau về làng đến với ông một cách tê tái, quằn quại nhất. Còn gì đau khổ hơn khi người yêu làng thiết tha nhường ấy lại nghe được tin làng phản bội theo giặc. Trong lòng ông diễn ra một cuộc đấu tranh nội tâm quyết liệt: “ Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.” Khi tâm sự với con, nghe con nói: “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh!” thì nước mắt ông Hai chảy ròng ròng . Tình quê và lòng yêu nước của người nông dân ấy sâu nặng và thiêng liêng biết bao.
Ông Hai yêu làng say mê bao nhiêu thì nghe tin làng theo giặc
yêu nước của người nông dân ấy sâu nặng và thiêng liêng biết bao.
Tình quê và lòng
ông lại đau đớn, thất vọng, tủi hổ bấy nhiêu.
Bài tập vận dụng
* Chú ý :
- Cách trình bày nội dung trong một đoạn văn: diễn dịch, qui nạp , tổng- phân- hợp.
Phương pháp lập luận chứng minh, phân tích, giải thích…
Các dẫn chứng chính xác và tiêu biểu.
Lý lẽ phải xuất phát từ tính cách số phận nhân vật.
Các đoạn phải có sự liên kết.
Chú ý dùng dấu câu: dấu hai chấm,dấu ngoặc kép…
Em hãy viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm sao cho có sự liên kết với đoạn trên:
Ông Hai vô cùng sung sướng khi nghe tin cải chính.
II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích).
Tìm hiểu đề và tìm ý
Lập dàn ý
Viết bài
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
Bài viết có phù hợp với vấn đề nghị luận, với dàn bài không?
Cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt.
Các phần đã có sự liên kết hợp lý chưa?
Ghi nhớ
Vấn đề nghị luận của bài nghị luận về tác phẩm truyện
2. Dàn ý:
a. Mở bài:
Giới thiệu tác phẩm
Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình
b. Thân bài: Triển khai các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật
Nội dung:
LĐ 1: lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
LĐ 2: chuyển ý + lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
LĐ 3:…
Nghệ thuật:
LĐ 1: lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
LĐ 2: chuyển ý + lý lẽ + dẫn chứng
LĐ 3 …
c. Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm.
Cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm.
Giữa các câu, các đoạn phải có sự liên kết hợp lý.
Chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện, giá trị của truyện…
III. Luyện tập
Bài tập 1: Cho biết điểm giống và khác nhau giữa các đề bài sau
Đề 1: Suy nghĩ của em về “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
Đề 2: Giá trị nhân đạo là giá trị lớn nhất trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của nguyễn Dữ. Hãy phân tích để làm rõ.
Đề 3: Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của nguyễn Dữ.
Đề 4: khi phân tích “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: ‘ Chi tiết cái bóng có ý nghĩa quan trọng trong việc mở, thắt nút câu chuyện.” hãy cho biết ý kiến của em về chi tiết đó.
Trả lời:
Giống nhau:
+ Đều là nghị luận văn học.
+ Đối tượng là tác phẩm tự sự: Chuyện người con gái Nam Xương
Khác nhau:
+ Đề 1: Nghị luận về toàn bộ tác phẩm.
+ Đề 2: Nghị luận về một giá trị của tác phẩm.
+ Đề 3: Nghị luận về nhân vật.
+ Đề 4: Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật.
III. Luyện tập:
2. Bài tập 2:
Một bạn dự định viết hai đoạn văn phân tích nhân vật ông Hai với hai luận điểm sau:
LĐ 1: Ông Hai nhớ Làng.
LĐ 2: Ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến.
Hãy giúp bạn viết những câu mở đoạn sao cho chúng có sự liên kết với nhau chặt chẽ.
* Gợi ý:
- Câu mở đầu đoạn 1:
+ Trước hết, tình yêu làng của ông được bộc lộ trong nỗi nhớ quê.
+ Phải tản cư đi kháng chiến, ông Hai đau đáu nỗi nhớ quê.
Câu mở đầu đoạn 2:
+ Càng nhớ làng bao nhiêu, ông càng háo hức ngóng chờ tin thắng trận bấy nhiêu.
+ Dù không được trực tiếp ở lại quê hương tham gia đấu tranh nhưng ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến.
các thầy giáo - cô giáo
về dự giờ thăm lớp
- Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
- Trong các đề bài sau, đề bài nào là nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)?
A. Suy nghĩ về đạo lý của dân tộc: “ Uống nước nhớ nguồn”.
B. Đất nước ta có nhiều tấm gương vượt khó học giỏi.Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình.
C. Phân tích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
D. Cảm nhận của em về tình bà cháu trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
Kiểm tra bài cũ
C.
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
1. Đề bài
Đề 1: Suy nghĩ của em về truyên ngắn “ Làng” của nhà văn Kim Lân.
Đề 2: Giá trị nhân đạo là giá trị lớn nhất trong “ Truyện Kiều” của nguyễn Du. Hãy phân tích để làm rõ.
Đề 3: Suy nghĩ về thân phận Thúy Kiều trong đoạn trích” Mã Giám Sinh mua Kiều” của Nguyễn Du.
Đề 4: Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
Đề 5: Nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua các đoạn trích “ Truyện Kiều” đã học.
Đề 6: Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Tiết 119
Cách làm bài nghị luận
về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)
truyện ngắn “ Làng”
Nghệ thuật tả người của Nguyễn Du
Giá trị nhân đạo
thân phận Thúy Kiều
diễn biến cốt truyện
Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh
Suy nghĩ
Suy nghĩ
Phân tích
phân tích
2. Nhận xét
c. Kết luận
* Có 2 kiểu đề
Đề có mệnh đề
Yêu cầu nghị luận
Nội dung nghị luận
Không có mệnh đề.
* Nội dung
nghị luận
Nghị luận về toàn bộ tác phẩm ( giá trị ND và NT).
Nghị luận một giá trị nội dung của truyện.
Nghị luận một nhân vật trong truyện
Nghị luận về cốt truyện.
Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật.
Nghị luận về chủ đề của truyện
Nội dung nghị luận
Các từ “suy nghĩ “ và “phân tích” cho ta biết giữa các đề bài có sự giống nhau và khác nhau như thế nào?
Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
* Khác nhau:
* Giống nhau
II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
Tìm hiểu đề và tìm ý
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
a.Tìm hiểu đề
Thể loại:
Phương pháp:
Đối tượng:
Phạm vi dẫn chứng:
Suy nghĩ
nhân vật ông Hai
truyện ngắn “Làng”
nghị luận về một nhân vật
xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân.
nhân vật ông Hai
truyện ngắn “ Làng” của nhà văn Kim Lân.
b. Tìm ý
Phẩm chất nổi bật:
Tình yêu làng hòa quyện gắn bó với lòng yêu nước.
+ Chi tiết tản cư, nhớ làng.
+ Theo dõi tin tức kháng chiến.
+ Khi nghe tin làng theo giặc.
+ Khi nghe tin cải chính.
Các chi tiết nghệ thuật:
+ Chọn tình huống tin đồn thất thiệt
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật.
+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại)
Thảo luận nhóm
( theo bàn) để thống nhất dàn ý chung.
2. Lập dàn bài
2. Dàn bài:
A. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận
Giới thiệu nhà văn Kim Lân và truyện ngắn “ Làng”.
Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về nhân vật ông Hai: tình yêu làng hòa quyện với lòng yêu nước.
B. Thân bài: Triển khai tình yêu làng, yêu nước của ông Hai và nghệ thuật xây dựng nhân vật.
1. Luận điểm 1: Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai:
Luận cứ 1: Ở nơi tả cư ông Hai nhớ Làng.
Luận cứ 2: Ông theo dõi tin tức kháng chiến
Luận cứ 3: Ông đau đớn, tủi nhục khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây.
Luận cứ 4: Ông vui sướng khi tin đồn được cải chính.
2. Luận điểm 2: Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc của Kim Lân:
Luận cứ 1: Chọn tình huống tin đồn thất thiệt để thể hiện nhân vật.
Luận cứ 2: Các chi tiết miêu tả nhân vật: ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ tự nhiên dân dã giàu tính khẩu ngữ, đặc biệt là tâm lý hay khoe làng của nhân vật ông Hai.
Luận cứ 3: Các hình thức trần thuật phong phú: đối thoại, độc thoại nội tâm.
C. Kết bài: Kết thúc vấn đề
- Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai
- Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật
3. Viết bài
Viết đoạn văn trình bày luận cứ: Ông Hai đau đớn, tủi hổ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
Ông Hai yêu làng say mê bao nhiêu thì nghe tin làng theo giặc, ông lại đau đớn, thất vọng, tủi hổ bấy nhiêu. Cái tin ấy, khiến ông sững sờ: “ Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê dân dân. Ông lão lặng đi tưởng không thở được”. Lúc ấy tâm trí ông Hai chỉ còn cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Ông “ cúi gằm mặt xuống mà đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường trong nỗi tủi thân đau đớn, xót xa. Suốt ngày, ông lão chẳng dám đi đến đâu. Chỉ quanh quẩn trong nhà nghe ngóng tình hình. Lúc nào cũng nơm nớp, chột dạ. Cứ thoáng nghe thấy tiếng Tây,Việt gian, cam nhông là ông lủi ra góc nhà nín thin thít: “ Thôi, lại chuyện ấy rồi”.Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân hết mực yêu quê hương ấy. Có lẽ đây là lần mà nỗi đau về làng đến với ông một cách tê tái, quằn quại nhất. Còn gì đau khổ hơn khi người yêu làng thiết tha nhường ấy lại nghe được tin làng phản bội theo giặc. Trong lòng ông diễn ra một cuộc đấu tranh nội tâm quyết liệt: “ Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.” Khi tâm sự với con, nghe con nói: “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh!” thì nước mắt ông Hai chảy ròng ròng . Tình quê và lòng yêu nước của người nông dân ấy sâu nặng và thiêng liêng biết bao.
Ông Hai yêu làng say mê bao nhiêu thì nghe tin làng theo giặc
yêu nước của người nông dân ấy sâu nặng và thiêng liêng biết bao.
Tình quê và lòng
ông lại đau đớn, thất vọng, tủi hổ bấy nhiêu.
Bài tập vận dụng
* Chú ý :
- Cách trình bày nội dung trong một đoạn văn: diễn dịch, qui nạp , tổng- phân- hợp.
Phương pháp lập luận chứng minh, phân tích, giải thích…
Các dẫn chứng chính xác và tiêu biểu.
Lý lẽ phải xuất phát từ tính cách số phận nhân vật.
Các đoạn phải có sự liên kết.
Chú ý dùng dấu câu: dấu hai chấm,dấu ngoặc kép…
Em hãy viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm sao cho có sự liên kết với đoạn trên:
Ông Hai vô cùng sung sướng khi nghe tin cải chính.
II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích).
Tìm hiểu đề và tìm ý
Lập dàn ý
Viết bài
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
Bài viết có phù hợp với vấn đề nghị luận, với dàn bài không?
Cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt.
Các phần đã có sự liên kết hợp lý chưa?
Ghi nhớ
Vấn đề nghị luận của bài nghị luận về tác phẩm truyện
2. Dàn ý:
a. Mở bài:
Giới thiệu tác phẩm
Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình
b. Thân bài: Triển khai các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật
Nội dung:
LĐ 1: lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
LĐ 2: chuyển ý + lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
LĐ 3:…
Nghệ thuật:
LĐ 1: lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
LĐ 2: chuyển ý + lý lẽ + dẫn chứng
LĐ 3 …
c. Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm.
Cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm.
Giữa các câu, các đoạn phải có sự liên kết hợp lý.
Chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện, giá trị của truyện…
III. Luyện tập
Bài tập 1: Cho biết điểm giống và khác nhau giữa các đề bài sau
Đề 1: Suy nghĩ của em về “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
Đề 2: Giá trị nhân đạo là giá trị lớn nhất trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của nguyễn Dữ. Hãy phân tích để làm rõ.
Đề 3: Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của nguyễn Dữ.
Đề 4: khi phân tích “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: ‘ Chi tiết cái bóng có ý nghĩa quan trọng trong việc mở, thắt nút câu chuyện.” hãy cho biết ý kiến của em về chi tiết đó.
Trả lời:
Giống nhau:
+ Đều là nghị luận văn học.
+ Đối tượng là tác phẩm tự sự: Chuyện người con gái Nam Xương
Khác nhau:
+ Đề 1: Nghị luận về toàn bộ tác phẩm.
+ Đề 2: Nghị luận về một giá trị của tác phẩm.
+ Đề 3: Nghị luận về nhân vật.
+ Đề 4: Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật.
III. Luyện tập:
2. Bài tập 2:
Một bạn dự định viết hai đoạn văn phân tích nhân vật ông Hai với hai luận điểm sau:
LĐ 1: Ông Hai nhớ Làng.
LĐ 2: Ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến.
Hãy giúp bạn viết những câu mở đoạn sao cho chúng có sự liên kết với nhau chặt chẽ.
* Gợi ý:
- Câu mở đầu đoạn 1:
+ Trước hết, tình yêu làng của ông được bộc lộ trong nỗi nhớ quê.
+ Phải tản cư đi kháng chiến, ông Hai đau đáu nỗi nhớ quê.
Câu mở đầu đoạn 2:
+ Càng nhớ làng bao nhiêu, ông càng háo hức ngóng chờ tin thắng trận bấy nhiêu.
+ Dù không được trực tiếp ở lại quê hương tham gia đấu tranh nhưng ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)