Bài 22. Vệ sinh hô hấp

Chia sẻ bởi Võ Thị Lan | Ngày 01/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Vệ sinh hô hấp thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

BÀI 22 Tiết 23
NGÀY DẠY: 11/11/2011
GV: VÕ VĂN CHI
VỆ SINH HÔ HẤP
THCS PHAN CHU TRINH TP CAM RANH
SINH HỌC 8
- Một lần hít vào, một lần thở ra là một cử động hô hấp.
- Số cử động hô hấp trong một phút là nhịp hô hấp.
Thế nào là nhịp hô hấp?
Thế nào là một cử động hô hấp?
Sự hít vào và thở ra được thực hiện nhờ yếu tố nào?
- Hít vào và thở ra được thực hiện nhờ hoạt động của lồng ngực và các cơ hô hấp
Ý nghĩa: Giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
Ý nghĩa của sự không khí ở phổi?
KIỂM TRA
Sự hít vào và thở ra được thực hiện nhờ yếu tố nào?
- Hít vào và thở ra được thực hiện nhờ hoạt động của lồng ngực và các cơ hô hấp
Ý nghĩa: Giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
Ý nghĩa của sự không khí ở phổi?
Kể tên các cơ hô hấp?
-Các cơ hô hấp là cơ hoành, cơ liên sườn và một số cơ khác.
KIỂM TRA
Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào diễn ra theo
cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến
nơi có nồng độ thấp
Sự trao đổi khí ở phổi gồm:
+ Sự khuếch tán của O2 từ phế nang vào máu
+ Sự khuếch tán của CO2 từ máu vào phế nang
Sự trao đổi khí ở tế bào gồm:
+ Sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào
+ Sự khuếch tán của CO2 từ tế bào vào máu
Vì sao O2 lại khuếch tán từ phế nang vào máu; CO2 lại khuếch tán từ máu ra phế nang?
Vì sao O2 lại khuếch tán từ máu vào tế bào; CO2 lại khuếch tán từ tế bào vào máu ?
KIỂM TRA
Tiết 23. VỆ SINH HÔ HẤP

Không khí có thể bị ô nhiễm và gây tác hại tới hoạt động hô hấp từ những
loại tác nhân nào.
I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
Tiết 23. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại
Không khí có thể bị ô nhiễm và gây tác hại tới hoạt động hô hấp từ những loại tác nhân nào.
* Các tác nhân có hại cho đường hô hấp
- Bụi
- Các chất khí độc như : Nitơ ôxit, lưu huỳnh ôxit, cacbon ôxit, nicôtin,.
- Các vi sinh vật gây bệnh
Bụi
Nitơ ôxit
CÁC CHẤT KHÍ ĐỘC
Cacbon ôxit
Và lưu huỳnh
ôxit
CÁC CHẤT KHÍ ĐỘC
Nicôtin
CÁC CHẤT KHÍ ĐỘC
Các vi sinh vật gây bệnh
Tiết 23. VỆ SINH HÔ HẤP
I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại

* Các tác nhân có hại cho đường hô hấp
- Bụi
- Các chất khí độc như : Nitơ ôxit, lưu huỳnh ôxit, cacbon ôxit, nicôtin,.
- Các vi sinh vật gây bệnh
THẢO LUẬN
Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp nhằm hạn chế va �tránh các tác nhân có hại.

Trồng nhiều
cây xanh

Đeo khẩu trang
khi dọn vệ sinh và
ở những nơi có
bụi
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh tác nhân bụi
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các chất khí độc hại
- Hạn chế sử dụng các thiết bị có thải ra các khí độc hại.
- Không hút thuốc và vận động mọi người không nên hút thuốc
Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các vi sinh vật gây hại
- Thường xuyên dọn vệ sinh
- Không khạc nhổ bừa bãi.

Để góp phần tham gia bảo vệ hệ hô hấp của cộng đồng tránh các tác nhân có hại thì mỗi học sinh chúng ta cần phải làm gì.
Trả lời
- Không vức rác, xé giấy bừa bãi
- Không khạc nhỗ bừa bãi
- không hút thuốc lá
- Tham gia trồng cây xanh, làm vệ sinh...
- Tuyên truyền cho các bạn khác cùng tham gia.
Tiết 23. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại

II. Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh
THẢO LUẬN
1. Giải thích vì sao khi tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?
Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một cơ thể có thể hít vào và thở ra.
Dung tích sống phụ thuộc vào dung tích phổi và dung tích khí cặn. Dung tích phổi phụ thuộcvào dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc vào sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển (< 25 tuôi ở nam, và < 20 tuổi ở nữ). Sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển thêm nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra , các cơ này cần luyện tập đều từ bé.
2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
3. Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô hấp khoẻ mạnh?

Lượng khí lưu thông 500 ml
150 ml nằm
trong đường dẫn khí (khí vô ích)
350 ml nằm trong phế nang (khí hữu ích)
Lượng khí đưa vào qua một lần hít thở bình thường ở người
Tiết 23. VỆ SINH HÔ HẤP

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại

II. Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh
THẢO LUẬN
2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
* Vídụ:
- Một người thở ra 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400 ml không khí:
+ khí lưu thông/phút: 400ml x 18 = 7200 ml
+ khí vô ích ở khoảng chết: 150 ml x18 = 2700 ml
+ Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200 ml - 2700 ml =4500 ml
- Nếu người đó thở sâu: 12 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 600 ml không khí
+ khí lưu thông/phút: 600ml x 12 = 7200 ml
+ khí vô ích ở khoảng chết: 150 ml x12 = 1800 ml
+ Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200 ml - 1800 ml = 5400 ml
=> Khi thở sâu và giảm nhịp thở trong mỗi phút sẽ tăng hiệu quả hô hấp
3. Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô hấp khoẻ mạnh?
Tích cực tập thể dục thể thao phối hợp tập thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên, từ bé.

7200 ml
2700 ml
4500 ml
7200 ml
1800 ml
5400 ml
Bài t?p v?n d?ng
* Chọn câu trả lời đúng nhất
Các biện pháp bảo vệ đường hô hấp là:
1. Trồng nhiều cây xanh trên đường phố, nơi công sở, trường học, bệnh viện.
2. Nên đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh
3. Không hút thuốc lá và vận động mọi người cùng không hút thuốc lá
4. Hạn chế khạc nhổ bừa bãi.
5. Tất cả trường hợp trên.
6. Tất cả trường hợp trên trừ 4
ẹaựp aựn: 6
Bài t?p v?n d?ng
* Chọn câu trả lời đúng nhất
Caõu 2. Chaỏt naứo dửụựi ủaõy coự nhie�u trong khoựi thuoỏc laự?
a. Lửu huyứnh oõxit
b. Nitụ oõxit
c. Nicoõtin
d. Caỷ b vaứ c
ẹaựp aựn: c
DẶN DÒ
- Học bài, trả lời câu hỏi 1,2,3,4 tr.73 sgk
- Đọc " Mục em có biết"
- Chuẩn bị dụng cụ thực hành theo nhóm (4-5 hs) như mục II tr.75 sgk.
- Xem trước bài 23
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Thị Lan
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)