Bài 22. Vệ sinh hô hấp
Chia sẻ bởi Bùi Quang Tiến |
Ngày 01/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Vệ sinh hô hấp thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
TIẾT SINH HỌC
LỚP 8B
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy điền từ, cụm từ đúng vào các chỗ “. . . . . . . . . .”
Hệ hô hấp
gồm:
“. . . . . . . . . .”:
Mũi
“. . . . . . . . . .”
Thanh quản
“. . . . . . . . . .”
Phế quản
“. . . . . . . . . .”
“. . . . . . . . . .” có 3 thùy
“. . . . . . . . . .” có 2 thùy
(1)
(3)
(4)
(2)
(5)
(6)
có 3 thùy
có 2 thùy
Đường dẫn khí
2 lá phổi
Họng
Khí quản
Lá phổi phải,
Lá phổi trái,
, gồm:
, gồm:
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Bụi:
Khi nhiều quá (>100000 hạt/ml,cm3 không khí) sẽ quá khả năng lọc sạch của đường dẫn khí -> gây bệnh bụi phổi.
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Nitơ ôxit (NOx)
Gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí; có thể gây chết ở liều cao.
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Lưu huỳnh ôxit (SOx)
Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm trọng Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm trọng.
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Cácbon ôxit (CO)
Có trong khí thải công nghiệp, sinh hoạt, khói thuốc lá ...
Chiếm chỗ của ôxi trong máu (hồng cầu), làm giảm hiệu quả hô hấp, có thể gây chết.
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Các chất độc hại (nicôtin, nitrôzamin...)
Làm tê liệt lớp lông rung phế quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí.
Có thể gây ung thư phổi
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Các vi sinh vật gây bệnh
Vi - rút: Adeno
Vi khuẩn: Legionella
Vi khuẩn: C.diphtheriae
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Câu 1: Không khí có thể bị ô nhiễm và gây hại tới hoạt động hô hấp từ những loại tác nhân như thế nào?
Câu 2: Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại.
Câu hỏi lệnh ▼ - Trang 72 - SGK:
Câu 1: Không khí có thể bị ô nhiễm và gây hại tới hoạt động hô hấp từ những loại tác nhân như thế nào?
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Đáp án câu hỏi 2 - trang 72 - SGK
Bảng: Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
- Trồng hiều cây xanh ỏ khu dân cư, trường học...
- Đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh ở nơi có nhiều bụi.
- Điều hòa lượng thành phần trong không khí (chủ yếu là tỉ lệ khí O2 và CO2) theo hướng có lợi cho hô hấp.
- Lá cây giúp giảm bớt sự phát tán của bụi.
- Hạn chế sử dụng các thiết bị, phương tiện thải ra các khí độc hại.
- Không hút thuốc lá, vận động mọi người bỏ, không hút thuốc lá.
- Hạn chế ô nhiễm không khí từ các khí độc cho hệ hô hấp (SOx, NOx, CO, nicôtin...)
- Đảm bảo nơi ở, lớp học... thoáng mát, tránh ẩm thấp.
- Thường xuyên dọn vệ sinh.
- Không khạc nhổ bừa bãi.
- Hạn chế ô nhiễm không khí từ các vi sinh vật gây bệnh.
Hình 21-2. Đồ thị phản ánh sự thay đổi dung tích phổi khi
hít vào - thở ra bình thường và gắng sức
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Câu hỏi lệnh ▼ - Trang 73 - SGK
Câu 1. Giải thích vì sao khi tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?
Câu 2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
Câu 3. Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô hấp khỏe mạnh.
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Câu 1. Giải thích vì sao khi tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?
Tổng dung tích của phổi
Dung tích
sống
Dung tích
khí cặn
Phụ thuộc
Dung tích
lồng ngực
Phụ thuộc
Sự phát triển
của khung
xương sườn
Khả năng co
tối đa của các
cơ thở ra
Luyện tập hợp lý từ bé
Phụ thuộc
(Càng lớn)
(Càng nhỏ)
Dung tích sống lí tưởng càng lớn - hiệu quả hô hấp càng cao
Phụ thuộc
Phụ thuộc
Câu hỏi lệnh ▼ - Trang 73 - SGK
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Câu 2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
Câu hỏi lệnh ▼ - Trang 73 - SGK
Ví dụ: Một người thở ra 18 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít vào 400ml khí:
- Khí lưu thông/1 phút: 400ml x 18 nhịp = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết: 150ml x 18 nhịp = 2700 (ml)
- Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml - 2700ml = 4500ml
* Nếu người đó thở sâu 12 nhịp/1phút, mỗi nhịp hít vào 600ml khí.
- Khí lưu thông/1 phút: 600ml x 12 nhịp = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết: 150ml x 12 nhịp = 1800 (ml)
- Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml - 1800ml = 5400ml
Kết luận: Khi thở sâu và giảm nhịp thở trong mỗi phút sẽ tăng hiệu quả hô hấp
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Em có biết
LỚP 8B
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy điền từ, cụm từ đúng vào các chỗ “. . . . . . . . . .”
Hệ hô hấp
gồm:
“. . . . . . . . . .”:
Mũi
“. . . . . . . . . .”
Thanh quản
“. . . . . . . . . .”
Phế quản
“. . . . . . . . . .”
“. . . . . . . . . .” có 3 thùy
“. . . . . . . . . .” có 2 thùy
(1)
(3)
(4)
(2)
(5)
(6)
có 3 thùy
có 2 thùy
Đường dẫn khí
2 lá phổi
Họng
Khí quản
Lá phổi phải,
Lá phổi trái,
, gồm:
, gồm:
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Bụi:
Khi nhiều quá (>100000 hạt/ml,cm3 không khí) sẽ quá khả năng lọc sạch của đường dẫn khí -> gây bệnh bụi phổi.
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Nitơ ôxit (NOx)
Gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí; có thể gây chết ở liều cao.
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Lưu huỳnh ôxit (SOx)
Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm trọng Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm trọng.
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Cácbon ôxit (CO)
Có trong khí thải công nghiệp, sinh hoạt, khói thuốc lá ...
Chiếm chỗ của ôxi trong máu (hồng cầu), làm giảm hiệu quả hô hấp, có thể gây chết.
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Các chất độc hại (nicôtin, nitrôzamin...)
Làm tê liệt lớp lông rung phế quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí.
Có thể gây ung thư phổi
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Các tác nhân gây hại đường hô hấp.
Các vi sinh vật gây bệnh
Vi - rút: Adeno
Vi khuẩn: Legionella
Vi khuẩn: C.diphtheriae
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Câu 1: Không khí có thể bị ô nhiễm và gây hại tới hoạt động hô hấp từ những loại tác nhân như thế nào?
Câu 2: Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại.
Câu hỏi lệnh ▼ - Trang 72 - SGK:
Câu 1: Không khí có thể bị ô nhiễm và gây hại tới hoạt động hô hấp từ những loại tác nhân như thế nào?
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Đáp án câu hỏi 2 - trang 72 - SGK
Bảng: Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
- Trồng hiều cây xanh ỏ khu dân cư, trường học...
- Đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh ở nơi có nhiều bụi.
- Điều hòa lượng thành phần trong không khí (chủ yếu là tỉ lệ khí O2 và CO2) theo hướng có lợi cho hô hấp.
- Lá cây giúp giảm bớt sự phát tán của bụi.
- Hạn chế sử dụng các thiết bị, phương tiện thải ra các khí độc hại.
- Không hút thuốc lá, vận động mọi người bỏ, không hút thuốc lá.
- Hạn chế ô nhiễm không khí từ các khí độc cho hệ hô hấp (SOx, NOx, CO, nicôtin...)
- Đảm bảo nơi ở, lớp học... thoáng mát, tránh ẩm thấp.
- Thường xuyên dọn vệ sinh.
- Không khạc nhổ bừa bãi.
- Hạn chế ô nhiễm không khí từ các vi sinh vật gây bệnh.
Hình 21-2. Đồ thị phản ánh sự thay đổi dung tích phổi khi
hít vào - thở ra bình thường và gắng sức
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Câu hỏi lệnh ▼ - Trang 73 - SGK
Câu 1. Giải thích vì sao khi tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?
Câu 2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
Câu 3. Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô hấp khỏe mạnh.
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Câu 1. Giải thích vì sao khi tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?
Tổng dung tích của phổi
Dung tích
sống
Dung tích
khí cặn
Phụ thuộc
Dung tích
lồng ngực
Phụ thuộc
Sự phát triển
của khung
xương sườn
Khả năng co
tối đa của các
cơ thở ra
Luyện tập hợp lý từ bé
Phụ thuộc
(Càng lớn)
(Càng nhỏ)
Dung tích sống lí tưởng càng lớn - hiệu quả hô hấp càng cao
Phụ thuộc
Phụ thuộc
Câu hỏi lệnh ▼ - Trang 73 - SGK
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Câu 2. Giải thích vì sao sau khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
Câu hỏi lệnh ▼ - Trang 73 - SGK
Ví dụ: Một người thở ra 18 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít vào 400ml khí:
- Khí lưu thông/1 phút: 400ml x 18 nhịp = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết: 150ml x 18 nhịp = 2700 (ml)
- Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml - 2700ml = 4500ml
* Nếu người đó thở sâu 12 nhịp/1phút, mỗi nhịp hít vào 600ml khí.
- Khí lưu thông/1 phút: 600ml x 12 nhịp = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết: 150ml x 12 nhịp = 1800 (ml)
- Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml - 1800ml = 5400ml
Kết luận: Khi thở sâu và giảm nhịp thở trong mỗi phút sẽ tăng hiệu quả hô hấp
Tiết 24, bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP
Em có biết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Quang Tiến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)