Bài 22. Tác dụng từ của dòng điện - Từ trường
Chia sẻ bởi Nguyễn Thế Hùng |
Ngày 27/04/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Tác dụng từ của dòng điện - Từ trường thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
Tác dụng từ của dòng điện
Từ trường
Tiết 24
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1 Có một số quả cầu bằng đồng và một số quả cầu bằng sắt mạ đồng. Nêu cách nhận biết?
A – Dùng cân để xác định khối lượng của mỗi chiếc.
B – Dùng nam châm
C – Quan sát màu sắc.
D – Dùng dũa mài 1 điểm nào đó trên quả cầu để kiểm tra.
B – Dùng nam châm .
Trả lời
Câu 2: Có 2 thanh thép luôn hút nhau bất kể đầu nào lại gần. Có thể kết luận 1 trong 2 thanh là nam châm được không?
KIỂM TRA BÀI CŨ
A - Phần giữa của thanh nam châm.
B - Chỉ có từ cực bắc.
C - Cả hai từ cực.
D - Mọi chỗ đều hút sắt mạnh như nhau.
C - Cả hai từ cực.
Trả lời
Câu 1 Trên thanh nam châm, chỗ nào hút sắt mạnh nhất?
Câu 2: Nêu 2 cách xác định từ cực của nam châm khi bị mất dấu.
Bài 22
TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN
TỪ TRƯỜNG
I/ Lực từ:
C1 Đóng khoá K. Quan sát và cho biết:
+ Có hiện tượng gì xảy ra với kim nam châm?
+ Lúc đã nằm cân bằng kim nam châm còn song song với dây dẫn nữa hay không?
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
1. Thí nghiệm
Dòng điện tác dụng lực lên KNC đặt gần nó, gọi là lực từ.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
I/ Lực từ:
II/ Từ trường:
Đưa kim nam châm đến các vị trí khác nhau xung quanh dây dẫn có dòng điện hoặc thanh nam châm.
C2: Có hiện tượng gì xảy ra với kim nam châm?
C3: Nhận xét hướng của kim nam châm ở mỗi vị trí khác nhau?
C2: Kim nam châm bị lệch hướng bắc nam
C3: Ở mỗi vị trí khác nhau sau khi cân bằng, KNC lệch theo hướng xác định khác nhau.
-Không gian xung quanh dòng điện hay nam châm có khả năng tác dụng lực từ lên KNC gọi là từ trường.
I/ Lực từ:
Dòng điện tác dụng lực lên KNC đặt gần nó, gọi là lực từ.
-Người ta dùng KNC thử để nhận biết từ trường.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
I/ Lực từ:
II/ Từ trường:
III/ Vận dụng:
C4: Đưa dây dẫn lại gần KNC. Nếu KNC lệch khỏi hướng Nam-Bắc thì dây dẫn có dòng điện.
C5: Đó là TN đặt KNC ở trạng thái tự do, khi đã đứng yên KNC luôn chỉ hướng Nam- Bắc.
C6: Chứng tỏ không gian xung quanh KNC có từ trường.
1.Ta nói rằng tại một điểm A trong không gian có từ trường khi:
Một vật nhẹ để gần A bị hút về phía A.
Một thanh đồng để gần A bị đẩy ra xa A
Một kim nam châm đặt tại A bị quay lệch khỏi hướng Nam-Bắc.
Một kim nam châm đặt tai A bị nóng lên.
2: Trong phòng thí nghiệm phát hiện tác dụng từ của dòng điện, dây dẫn AB được bố trí như thế nào?
A. Tạo với kim nam châm một góc bất kỳ
B. Song song với kim nam châm
C. Vuông góc với kim nam châm
D. Tạo với kim nam châm một góc nhọn
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
III/ Vận dụng:
Bài tập 1
Có một số Pin để lâu ngày và một đoạn dây dẫn. Nếu không có bóng đèn pin để thử, có cách nào để kiểm tra được Pin còn điện hay không khi chỉ có một kim nam châm?
Mắc 2 đầu dây dẫn vào hai cực của Pin. Đưa kim nam châm lại gần dây dẫn. Nếu kim nam châm lệch khỏi hướng Nam-Bắc thì Pin còn điện.
Bài tập 2
Giải thích vì sao nam châm ở trạng thái tự do luôn chỉ hướng bắc nam?
Trái đất là nam châm khổng lồ, hai cực ở 2 địa cực trái đất. Nam châm ở trạng thái tự do chịu tác dụng lực từ của trái đất nên luôn chỉ hướng bắc nam.
Bài tập : Hãy ghép nội dung của mỗi thành phần a, b, c, d với một thành phần 1, 2, 3, 4 để được câu đúng:
a) Người ta dùng kim nam châm để
3) Nhận biết từ trường.
b) Đặt kim nam châm gần dòng điện.
2) Kim nam châm sẽ bị lực từ tác dụng.
c) Hai dòng điện đặt gần nhau.
1) Chúng sẽ tương tác nhau.
d) Xung quanh nam châm và dòng điện luôn luôn có.
4) Từ trường.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
GHI NHỚ :
Nam châm hoặc dòng điện đều có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm. Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường.
Người ta dùng kim nam châm (gọi là nam châm thử) để nhận biết từ trường.
+ Trong không gian, từ trường và điện trường tồn tại trong một trường thống nhất là điện từ trường. Sóng điện từ là sự lan truyền của điện từ trường biên thiên trong không gian.
+ Các sóng radio, sóng vô tuyến, ánh sáng nhìn thấy, tia X, tia gama cũng là sóng điện từ. Các sóng điện từ lan truyền mang theo năng lượng. Năng lượng sóng điện từ phụ thuộc vào tần số và cường độ sóng.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
- Xây dựng các trạm phát sóng điện từ xa khu dân cư.
- Sử dụng điện thoại di động hợp lý, đúng cách; không sử dụng điện thoại di động để đàm thoại quá lâu để giảm thiểu tác hại của sóng điện từ đối với cơ thể, tắt điện thoại khi ngủ hoặc để xa người.
- Giữ khoảng cách giữa các trạm phát sóng phát thanh truyền hình một cách hợp lý
- Tăng cường sử dụng truyền hình cáp, điện thoại cố định; chỉ sử dụng điện thoại di động khi thật cần thiết.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
Thí nghiệm trên hình 22.1 được gọi là thí nghiệm Ơ-xtét do nhà vật lý học người Đan Mạch
H.C.Ơ-xtét ( HansChristian Oersted, 1777-1851), tiến hành năm 1820. Phát kiến của Ơ-xtétvề sự liên hệ giữa điện và từ (mà hàng ngàn năm về trước con người vẫn coi là hai hiện tượng tách biệt, không có liên hệ gì với nhau ) mở đầu cho bước phát triển mới của điện từ học thế kỷ XIX và XX. Thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện của Ơ-xtét là cơ sở cho sự ra đời của động cơ điện.
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Dặn dò
- Tìm hiểu 2 khái niệm Từ phổ và đường sức từ.
- Làm bài tập 22.2, 22.4 trang 27-SBT.
Cám ơn các em
Từ trường
Tiết 24
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1 Có một số quả cầu bằng đồng và một số quả cầu bằng sắt mạ đồng. Nêu cách nhận biết?
A – Dùng cân để xác định khối lượng của mỗi chiếc.
B – Dùng nam châm
C – Quan sát màu sắc.
D – Dùng dũa mài 1 điểm nào đó trên quả cầu để kiểm tra.
B – Dùng nam châm .
Trả lời
Câu 2: Có 2 thanh thép luôn hút nhau bất kể đầu nào lại gần. Có thể kết luận 1 trong 2 thanh là nam châm được không?
KIỂM TRA BÀI CŨ
A - Phần giữa của thanh nam châm.
B - Chỉ có từ cực bắc.
C - Cả hai từ cực.
D - Mọi chỗ đều hút sắt mạnh như nhau.
C - Cả hai từ cực.
Trả lời
Câu 1 Trên thanh nam châm, chỗ nào hút sắt mạnh nhất?
Câu 2: Nêu 2 cách xác định từ cực của nam châm khi bị mất dấu.
Bài 22
TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN
TỪ TRƯỜNG
I/ Lực từ:
C1 Đóng khoá K. Quan sát và cho biết:
+ Có hiện tượng gì xảy ra với kim nam châm?
+ Lúc đã nằm cân bằng kim nam châm còn song song với dây dẫn nữa hay không?
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
1. Thí nghiệm
Dòng điện tác dụng lực lên KNC đặt gần nó, gọi là lực từ.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
I/ Lực từ:
II/ Từ trường:
Đưa kim nam châm đến các vị trí khác nhau xung quanh dây dẫn có dòng điện hoặc thanh nam châm.
C2: Có hiện tượng gì xảy ra với kim nam châm?
C3: Nhận xét hướng của kim nam châm ở mỗi vị trí khác nhau?
C2: Kim nam châm bị lệch hướng bắc nam
C3: Ở mỗi vị trí khác nhau sau khi cân bằng, KNC lệch theo hướng xác định khác nhau.
-Không gian xung quanh dòng điện hay nam châm có khả năng tác dụng lực từ lên KNC gọi là từ trường.
I/ Lực từ:
Dòng điện tác dụng lực lên KNC đặt gần nó, gọi là lực từ.
-Người ta dùng KNC thử để nhận biết từ trường.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
I/ Lực từ:
II/ Từ trường:
III/ Vận dụng:
C4: Đưa dây dẫn lại gần KNC. Nếu KNC lệch khỏi hướng Nam-Bắc thì dây dẫn có dòng điện.
C5: Đó là TN đặt KNC ở trạng thái tự do, khi đã đứng yên KNC luôn chỉ hướng Nam- Bắc.
C6: Chứng tỏ không gian xung quanh KNC có từ trường.
1.Ta nói rằng tại một điểm A trong không gian có từ trường khi:
Một vật nhẹ để gần A bị hút về phía A.
Một thanh đồng để gần A bị đẩy ra xa A
Một kim nam châm đặt tại A bị quay lệch khỏi hướng Nam-Bắc.
Một kim nam châm đặt tai A bị nóng lên.
2: Trong phòng thí nghiệm phát hiện tác dụng từ của dòng điện, dây dẫn AB được bố trí như thế nào?
A. Tạo với kim nam châm một góc bất kỳ
B. Song song với kim nam châm
C. Vuông góc với kim nam châm
D. Tạo với kim nam châm một góc nhọn
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
III/ Vận dụng:
Bài tập 1
Có một số Pin để lâu ngày và một đoạn dây dẫn. Nếu không có bóng đèn pin để thử, có cách nào để kiểm tra được Pin còn điện hay không khi chỉ có một kim nam châm?
Mắc 2 đầu dây dẫn vào hai cực của Pin. Đưa kim nam châm lại gần dây dẫn. Nếu kim nam châm lệch khỏi hướng Nam-Bắc thì Pin còn điện.
Bài tập 2
Giải thích vì sao nam châm ở trạng thái tự do luôn chỉ hướng bắc nam?
Trái đất là nam châm khổng lồ, hai cực ở 2 địa cực trái đất. Nam châm ở trạng thái tự do chịu tác dụng lực từ của trái đất nên luôn chỉ hướng bắc nam.
Bài tập : Hãy ghép nội dung của mỗi thành phần a, b, c, d với một thành phần 1, 2, 3, 4 để được câu đúng:
a) Người ta dùng kim nam châm để
3) Nhận biết từ trường.
b) Đặt kim nam châm gần dòng điện.
2) Kim nam châm sẽ bị lực từ tác dụng.
c) Hai dòng điện đặt gần nhau.
1) Chúng sẽ tương tác nhau.
d) Xung quanh nam châm và dòng điện luôn luôn có.
4) Từ trường.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
GHI NHỚ :
Nam châm hoặc dòng điện đều có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm. Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường.
Người ta dùng kim nam châm (gọi là nam châm thử) để nhận biết từ trường.
+ Trong không gian, từ trường và điện trường tồn tại trong một trường thống nhất là điện từ trường. Sóng điện từ là sự lan truyền của điện từ trường biên thiên trong không gian.
+ Các sóng radio, sóng vô tuyến, ánh sáng nhìn thấy, tia X, tia gama cũng là sóng điện từ. Các sóng điện từ lan truyền mang theo năng lượng. Năng lượng sóng điện từ phụ thuộc vào tần số và cường độ sóng.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
- Xây dựng các trạm phát sóng điện từ xa khu dân cư.
- Sử dụng điện thoại di động hợp lý, đúng cách; không sử dụng điện thoại di động để đàm thoại quá lâu để giảm thiểu tác hại của sóng điện từ đối với cơ thể, tắt điện thoại khi ngủ hoặc để xa người.
- Giữ khoảng cách giữa các trạm phát sóng phát thanh truyền hình một cách hợp lý
- Tăng cường sử dụng truyền hình cáp, điện thoại cố định; chỉ sử dụng điện thoại di động khi thật cần thiết.
Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG
Thí nghiệm trên hình 22.1 được gọi là thí nghiệm Ơ-xtét do nhà vật lý học người Đan Mạch
H.C.Ơ-xtét ( HansChristian Oersted, 1777-1851), tiến hành năm 1820. Phát kiến của Ơ-xtétvề sự liên hệ giữa điện và từ (mà hàng ngàn năm về trước con người vẫn coi là hai hiện tượng tách biệt, không có liên hệ gì với nhau ) mở đầu cho bước phát triển mới của điện từ học thế kỷ XIX và XX. Thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện của Ơ-xtét là cơ sở cho sự ra đời của động cơ điện.
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Dặn dò
- Tìm hiểu 2 khái niệm Từ phổ và đường sức từ.
- Làm bài tập 22.2, 22.4 trang 27-SBT.
Cám ơn các em
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thế Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)