Bài 22. Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập)

Chia sẻ bởi Bùi Quốc Tảo | Ngày 07/05/2019 | 35

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

CH�O M?NG
QU� TH?Y CƠ GI�O V? D? GI?
L?P 9A3


KIỂM TRA BÀI CŨ
1-Hoàn thành sơ đồ liên kết câu và liên kết đoạn văn?
2-Cho biết các câu sau đây liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?
“(1)Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. (2)Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá.”
(“Lặng lẽ Sa Pa”-Nguyễn Thành Long)
3-Nếu đoạn văn hoặc văn bản chỉ có liên kết về nội dung hoặc liên kết về hình thức thì đoạn văn hoặc văn bản đó có tính liên kết không? Vì sao?

ĐÁP ÁN
1-Hoàn thành như sơ đồ (trên bảng lớp)
2-Câu (1) và (2) liên kết với nhau nhờ phép thế:
+ “người con trai ấy” (2) thay thế cho “người thanh niên” (1)
+ “ông” (2) thay thế cho “họa sĩ” (1)
3-Không thể có tính liên kết vì muốn có liên kết phải đảm bảo liên kết cả hai bình diện: nội dung và hình thức (giữa các câu và đoạn văn phải nối kết về ý nghĩa bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết)
Tại
Tại sao ta phải liên kết câu và liên kết đoạn văn khi tạo lập văn bản?
Phải liên kết vì các câu phải hướng về một chủ đề, không rời mạch thì ta mới có một đoạn văn hoặc văn bản hoàn chỉnh. Nếu không thì ta chỉ có một chuỗi câu hỗn độn.
LIÊN KẾT CÂU
VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
(Luyện tập)
Đọc và xác định yêu cầu các bài tập ở SGK
(bài 1-> 4)?
*THẢO LUẬN NHÓM:
-VÒNG 1: 10 phút
+Nhóm 1: Thực hiện yêu cầu bài tập 1-câu a, b.
+Nhóm 2: Thực hiện yêu cầu bài tập 1-câu c, d.
+Nhóm 3: Thực hiện yêu cầu bài tập 2.
+Nhóm 4: Thực hiện yêu cầu bài tập 3-câu a.
+Nhóm 5: Thực hiện yêu cầu bài tập 3-câu b.
+Nhóm 6: Thực hiện yêu cầu bài tập 4.
=>Ghi kết quả thảo luận ra giấy.
(Lưu ý: Nhóm 1,2,3,6 thực hiện trên khăn trải bàn (từng cá nhân thực hiện yêu cầu-ghi kết quả vào phần ô của mình trên “khăn trải bàn”. Sau đó, thảo luận nhóm thống nhất nội dung, cử thư kí nhóm ghi vào ô giữa của khăn trải bàn).
-VÒNG 2->6: 10 phút (5 vòng, mỗi vòng 2 phút)
Các nhóm sẽ luân chuyển giấy, đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn (nếu có) rồi trả về cho nhóm bạn.
BÀI 1:Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn:
a-Phép lặp: câu (2)-(1) - “trường học” -> Liên kết câu.
Phép thế: câu (3)-(2)-“như thế” thay thế câu cuối
đoạn 1-> Liên kết đoạn.
b-Phép lặp: câu (2)-(1)- “văn nghệ”, “tâm hồn”->Liên kết câu
Phép lặp: câu (3)-(2)- “sự sống”, câu (4)-(2)-(1)- “văn nghệ”-> Liên kết đoạn.
c-Phép lặp: câu (3)-(2)-(1): “thời gian”, “con người”
Phép nối: câu (2)-(1)- “Bởi vì”.
d-Phép trái nghĩa: yếu đuối-mạnh, hiền lành-ác.

BÀI 2: Các cặp từ trái nghĩa
BÀI 3: Chỉ ra lỗi liên kết về nội dung và cách sửa.
a)-Lỗi: Các câu không tập trung vào một chủ đề chung, mỗi câu một đề tài (lỗi liên kết chủ đề).
-Cách sửa: Lấy một câu làm chủ đề, viết lại các câu theo câu chủ đề đã chọn hoặc thêm từ ngữ để tạo liên kết chủ đề. Ví dụ:
Cách 1: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội hai của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
Cách 2: Cắm đi một mình trong đêm. Bóng tối làm anh chẳng biết có một trận địa ở phía bãi bồi. Không gian yên tĩnh của đêm báo hiệu mùa thu hoạch lạc đã kết thúc. Anh nhớ lại ngày hai cha con cùng viết đơn xin ra trận cách đây đã lâu.
BÀI 3 (tt):
b)-Lỗi: Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lí (câu đầu và câu cuối)->lỗi lôgic.
-Cách sửa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian
vào đầu câu (2). Ví dụ: “Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật….”
Hoặc cách 2: Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai. Sau đó chồng chị mắc bệnh. Có những ngày ngắn ngủi, cơn bệnh tạm lui ,chồng chị yêu thương chị vô cùng. Nhưng rồi chồng chị ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, bú mớm cho con.
BÀI 4:Chỉ ra lỗi về liên kết hình thức và cách sửa.
a)-Lỗi: Dùng từ ở câu (2) và (3) không thống nhất – “nó”, “chúng”.
-Cách sửa: Thay đại từ “nó” bằng đại từ “chúng”
b)-Lỗi: Dùng từ “văn phòng” và “hội trường” không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này.
-Cách sửa: thay từ “hội trường” bằng từ “văn phòng”
BÀI TẬP CỦNG CỐ:
1-Câu chuyện vui về liên kết:
“THAY ĐỔI ĐI MỘT TÍ”
-Này cho tao chép với!
-Văn không như Toán đâu! Giống nhau y hệt là cô cho cả
hai đứa điểm một đấy. Mày có chép thì cũng phải thay đổi đi một tí. Ít nhất mỗi câu cũng phải có một, hai từ khác nhau đấy.
Hai hôm sau cô giáo trả bài. Cô dừng lại ở hai bài mà cô cho là rất đặc biệt. Cô nói:
-Có hai bài cùng tả con mèo. Hai con mèo mà hai bài này tả khác nhau đến nỗi có một con dường như không phải là con mèo nữa. Nhưng đọc lên cô vẫn biết chủ nhân của hai con mèo này ngồi cạnh nhau. Để cô đọc đoạn mở đầu hai bài này cho cả lớp nghe.
Đây là đoạn mở đầu của bài thứ nhất:
“Nhà em có một con mèo già. Con mèo này do bà em mua từ hồi bà em còn sống. Con mèo nhà em lông nó hơi đen đen. Nó đi rất nhẹ nhàng. Nó hay kêu meo meo. Thỉnh thoảng nó lại cắn nhau với con chó. Con mèo nhà em rất thích bắt chuột.
Còn đây là đoạn mở đầu của bài thứ hai:
“Nhà em có một con mèo trẻ. Con mèo này do bà em mua từ hồi bà em đã chết. Con mèo nhà em lông nó hơi trăng trắng. Nó đi rất mạnh mẽ. Nó hay kêu ăng ẳng. Thỉnh thoảng nó lại cắn nhau với con lợn. Con mèo nhà em rất thích bắt gà.
Câu chuyện vừa rồi
có liên quan đến
phép liên kết nào
mà em đã học?
Vì sao?
Câu chuyện liên quan đến phép trái nghĩa. Vì ở đây có sử dụng những cặp từ trái nghĩa để liên kết câu. Ví dụ: già-trẻ, sống-chết, đen-trắng, nhẹ nhàng-mạnh mẽ,…
Cậu bé thứ hai đã thay đổi những từ ngữ trong bài của bạn theo cách dùng từ trái nghĩa như vậy.
2-Hãy chỉ ra lỗi về liên kết trong đoạn văn sau và nêu cách sửa:
Cau là loại cây thân gỗ, có rễ chùm. Hoa cau nhỏ li ti màu vàng nhạt và mọc thành cuống ở mỗi tàu lá. Thân cau có màu xanh lục hình tròn, thẳng đứng như cái cột nhà. Quả cau không to, hình thuôn, thân quả chừng ba xăng-ti-mét, có màu xanh biếc, có vỏ cứng; bên trong có cùi màu trắng, nếm thấy cay cay ở đầu lưỡi. Hoa cau có hương thơm thoang thoảng khiến người ta có cảm giác bình yên. Lá cau dài, nhọn, mảnh, xếp trên sống lá, trông xa như mái tóc dài của người con gái.
GỢI Ý:
-Đoạn văn viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Các câu có cùng hướng đến một chủ đề-đối tượng hay không? Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn hợp lí chưa?
-Vậy đoạn văn mắc lỗi liên kết về nội dung hay hình thức? Nêu cách sửa lỗi?
Cau là loại cây thân gỗ, có rễ chùm. Thân cau có màu xanh lục hình tròn, thẳng đứng như cái cột nhà. Lá cau dài, nhọn, mảnh, xếp trên sống lá, trông xa như mái tóc dài của người con gái. Hoa cau nhỏ li ti màu vàng nhạt và mọc thành cuống ở mỗi tàu lá. Hoa cau có hương thơm thoang thoảng khiến người ta có cảm giác bình yên. Quả cau không to, hình thuôn, thân quả chừng ba xăng-ti-mét, có màu xanh biếc, có vỏ cứng; bên trong có cùi màu trắng, nếm thấy cay cay ở đầu lưỡi.
*Chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
-Nắm lại kiến thức về liên kết câu và liên kết đoạn văn.
-Làm hoàn chỉnh các bài tập
-Bài tập về nhà:
1-Viết đoạn văn ngắn nêu lên suy nghĩ của em về một tấm gương vượt khó và phân tích sự liên kết về nội dung và hình thức của đoạn văn đó?
2-Chú ý nêu và sửa một số lỗi về liên kết có trong bài viết số 5 của em (sẽ trả vào đầu tuần tới-tuần 25).
-Chuẩn bị bài tiếp theo: “Con cò” (Chế Lan Viên)
+Bài cũ: “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của la Phông-ten”
+Bài mới:
Chú ý sưu tầm các bài ca dao có hình ảnh con cò, vẽ tranh minh họa.
Tìm những câu thơ, đoạn thơ nói về tình mẹ
Trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản ở SGK (câu 1,2,3); phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò qua lời ru của mẹ đến với tuổi ấu thơ.
Tìm nghe và tập hát bài hát có lời từ bài thơ.
CÁM ƠN
QUÝ THẦY CÔ
Chúc các em học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Quốc Tảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)