Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Chia sẻ bởi Ma Thị Cánh |
Ngày 09/05/2019 |
131
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CHIẾU DỜI ĐÔ
(THIÊN ĐÔ CHIẾU)
Lý Công Uẩn
Ngữ văn - Tiết 90
Văn bản
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Lí Công Uẩn (974 - 1028).
- Quê : Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Là người thông minh, nhân ái, có chí lớn.
- Là người sáng lập vương triều Lí.
1. Tác giả:
Hoàn cảnh ra đời :
- Viết năm 1010.
- Khi có ý định dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
b) Thể loại :
Chiếu (còn gọi là chiếu thư, chiếu chỉ): Lời ban bố mệnh lệnh của vua cho thần dân.
"Chiếu dời đô": Viết bằng văn xuôi chữ Hán có xen câu văn biền ngẫu.
2. Tác phẩm: Chiếu dời đô
Chiếu
dời đô
Mệnh lệnh (ý muốn chủ quan)
ý kiến (ý tưởng khách quan)
Lí Công Uẩn
(974 - 1028)
Chiếu dời đô
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam Đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không đổi đời.
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm của trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi Nam, Bắc, Đông, Tây lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú, tốt tươi. Xem khắp nước Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
A. 2 phần: - Từ đầu . không thể không dời đổi.
- Phần còn lại.
B. 3 phần: - Từ đầu . không thể không dời đổi.
- Tiếp . đế vương muôn đời.
- Phần còn lại.
C. 4 phần: - Từ đầu . phồn thịnh.
- Tiếp . không thể không dời đổi.
- Tiếp . đế vương muôn đời.
- Phần còn lại.
Chọn cách chia bố cục nào trong các cách sau đây ?
Chiếu dời đô
1/ Lý do dời đô cũ
(Từ đầu . không thể không dời đổi )
2/ ý chí định đô mới
(Phần còn lại)
Gương
sáng
đời
xưa
Thực tế
triều
Đinh
Lê
Lợi thế
của
Đại
La
Quyết
định
của
nhà vua
Sơ đồ bố cục
Lịch sử từng có những cuộc dời đô.
Việc dời đô làm đất nước vững bền, thịnh vượng.
dời đô.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Lí do dời đô cũ:
a. Gương sáng đời xưa.
b. Thực tế triều Đinh Lê:
- Nhà Đinh, Lê không dời đô:
+ Triều đại ngắn ngủi.
+ Trăm họ hao tốn.
+ Đất nước không phát triển.
- Lập luận sắc bén :
+ Phần trên làm chỗ dựa, làm tiền đề cho lí lẽ ở phần dưới.
+ Có lí, có tình.
? Khẳng định việc dời đô khỏi Hoa Lư là một tất yếu.
Nghệ thuật:
không dời đô.
2. ý chí định đô mới
Thảo Luận Nhóm
Câu hỏi: Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô ? (Chú ý vị trí địa lý, hình thế sông núi, sự thuận tiện trong giao lưu phát triển.)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
20
30
40
50
60
70
80
90
a. Lợi thế của Đại La
- Lịch sử: kinh đô cũ của Cao Vương
- Vị thế địa lý: thuận lợi cho phát triển
+ Vị trí: trung tâm trời đất, mở ra bốn hướng
+ Địa hình, quy mô: Có núi, có sông, đất rộng, bằng, cao, thoáng
+ Địa thế: rồng cuộn, hổ ngồi
- Tiềm năng: muôn vật phong phú, tốt tươi
? Nơi trung tâm của quốc gia Đại Việt
Nơi dựng nghiệp đế vương.
2. ý chí định đô mới
Nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ.
+ Lời văn biền ngẫu cân xứng, đăng đối, súc tích.
trạch
thiên
địa
khu
vực
chi
trung
đắc
long
bàn
hổ
cứ
chi
thế
chính
Nam
Bắc
Đông
Tây
chi
vị
tiện
giang
sơn
hướng
bội
chi
nghi
b. Quyết định của nhà vua
? Khẳng định chắc chắn chọn Đại La làm kinh đô.
a. Lợi thế của Đại La
Trẫm dục nhân thử địa lợi dĩ định quyết cư, khanh đẳng như hà ?
2. ý chí định đô mới
quyết cư,
CHùA MộT CộT
VĂN MIếU XƯA
VĂN MIếU NGàY NAY
a) Nghệ thuật :
" Chiếu dời đô" có sức thuyết phục mạnh mẽ bởi lập luận sắc bén và sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình.
III. Tổng kết
A. Chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ
B. Thế và lực của dân tộc Đại Việt sánh ngang hàng với phương Bắc
C. Thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối và dựng xây đất nước độc lập tự cường
Khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng nhất cho ý kiến sau: Việc chiếu dời đô ra đời đã phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt
D. Cả ba ý kiến trên
a) Nghệ thuật :
" Chiếu dời đô" có sức thuyết phục mạnh mẽ bởi lập luận sắc bén và sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình.
III. Tổng kết
b) Nội dung :
Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
* Ghi nhớ:
SGK trang 51
III- Luyện tập: (Thảo luận nhóm)
Thảo Luận Nhóm
Vẽ sơ đồ nội dung phần
"Lợi thế của Đại La".
Nhận xét về cách lập luận của phần này ?
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Đại La mảnh đất định đô lý tưởng
Về lịch sử:
Cao Vương
đã định đô
Về tiềm năng:
dồi dào
Về Địa lý:
thuận lợi
Sơ đồ nội dung phần "Lợi thế của Đại La"
ý tổng quát:
lý tưởng về mọi mặt
ý 1:
Về lịch sử
ý 3:
Về tiềm năng
ý 2:
Về Địa lý
Mô hình quy nạp
Sơ đồ lập luận phần "Lợi thế của Đại La"
Sơ đồ bài học
ý tưởng
dời đô
(mệnh lệnh
+
ý kiến)
Lý do dời đô cũ
(Hoa Lư không còn phù hợp)
ý chí định đô mới
(Đại La mảnh đất lý tưởng)
Gương sáng đời xưa
(Dời đô đúng nên phát triển)
Thực tế triều Đinh Lê
(Định đô chưa đúng, khó phát triển)
Lợi thế của Đại La
(Lý tưởng về mọi mặt)
Quyết định của nhà vua
(Quyết định dời đô)
Hướng dẫn học tập
- Học thuộc lòng văn bản "Chiếu dời đô"
- Hoàn thiện sơ đồ bài học
- Soạn bài "Hịch tướng sĩ"
(THIÊN ĐÔ CHIẾU)
Lý Công Uẩn
Ngữ văn - Tiết 90
Văn bản
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Lí Công Uẩn (974 - 1028).
- Quê : Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Là người thông minh, nhân ái, có chí lớn.
- Là người sáng lập vương triều Lí.
1. Tác giả:
Hoàn cảnh ra đời :
- Viết năm 1010.
- Khi có ý định dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
b) Thể loại :
Chiếu (còn gọi là chiếu thư, chiếu chỉ): Lời ban bố mệnh lệnh của vua cho thần dân.
"Chiếu dời đô": Viết bằng văn xuôi chữ Hán có xen câu văn biền ngẫu.
2. Tác phẩm: Chiếu dời đô
Chiếu
dời đô
Mệnh lệnh (ý muốn chủ quan)
ý kiến (ý tưởng khách quan)
Lí Công Uẩn
(974 - 1028)
Chiếu dời đô
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam Đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không đổi đời.
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm của trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi Nam, Bắc, Đông, Tây lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú, tốt tươi. Xem khắp nước Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
A. 2 phần: - Từ đầu . không thể không dời đổi.
- Phần còn lại.
B. 3 phần: - Từ đầu . không thể không dời đổi.
- Tiếp . đế vương muôn đời.
- Phần còn lại.
C. 4 phần: - Từ đầu . phồn thịnh.
- Tiếp . không thể không dời đổi.
- Tiếp . đế vương muôn đời.
- Phần còn lại.
Chọn cách chia bố cục nào trong các cách sau đây ?
Chiếu dời đô
1/ Lý do dời đô cũ
(Từ đầu . không thể không dời đổi )
2/ ý chí định đô mới
(Phần còn lại)
Gương
sáng
đời
xưa
Thực tế
triều
Đinh
Lê
Lợi thế
của
Đại
La
Quyết
định
của
nhà vua
Sơ đồ bố cục
Lịch sử từng có những cuộc dời đô.
Việc dời đô làm đất nước vững bền, thịnh vượng.
dời đô.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Lí do dời đô cũ:
a. Gương sáng đời xưa.
b. Thực tế triều Đinh Lê:
- Nhà Đinh, Lê không dời đô:
+ Triều đại ngắn ngủi.
+ Trăm họ hao tốn.
+ Đất nước không phát triển.
- Lập luận sắc bén :
+ Phần trên làm chỗ dựa, làm tiền đề cho lí lẽ ở phần dưới.
+ Có lí, có tình.
? Khẳng định việc dời đô khỏi Hoa Lư là một tất yếu.
Nghệ thuật:
không dời đô.
2. ý chí định đô mới
Thảo Luận Nhóm
Câu hỏi: Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô ? (Chú ý vị trí địa lý, hình thế sông núi, sự thuận tiện trong giao lưu phát triển.)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
20
30
40
50
60
70
80
90
a. Lợi thế của Đại La
- Lịch sử: kinh đô cũ của Cao Vương
- Vị thế địa lý: thuận lợi cho phát triển
+ Vị trí: trung tâm trời đất, mở ra bốn hướng
+ Địa hình, quy mô: Có núi, có sông, đất rộng, bằng, cao, thoáng
+ Địa thế: rồng cuộn, hổ ngồi
- Tiềm năng: muôn vật phong phú, tốt tươi
? Nơi trung tâm của quốc gia Đại Việt
Nơi dựng nghiệp đế vương.
2. ý chí định đô mới
Nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ.
+ Lời văn biền ngẫu cân xứng, đăng đối, súc tích.
trạch
thiên
địa
khu
vực
chi
trung
đắc
long
bàn
hổ
cứ
chi
thế
chính
Nam
Bắc
Đông
Tây
chi
vị
tiện
giang
sơn
hướng
bội
chi
nghi
b. Quyết định của nhà vua
? Khẳng định chắc chắn chọn Đại La làm kinh đô.
a. Lợi thế của Đại La
Trẫm dục nhân thử địa lợi dĩ định quyết cư, khanh đẳng như hà ?
2. ý chí định đô mới
quyết cư,
CHùA MộT CộT
VĂN MIếU XƯA
VĂN MIếU NGàY NAY
a) Nghệ thuật :
" Chiếu dời đô" có sức thuyết phục mạnh mẽ bởi lập luận sắc bén và sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình.
III. Tổng kết
A. Chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ
B. Thế và lực của dân tộc Đại Việt sánh ngang hàng với phương Bắc
C. Thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối và dựng xây đất nước độc lập tự cường
Khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng nhất cho ý kiến sau: Việc chiếu dời đô ra đời đã phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt
D. Cả ba ý kiến trên
a) Nghệ thuật :
" Chiếu dời đô" có sức thuyết phục mạnh mẽ bởi lập luận sắc bén và sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình.
III. Tổng kết
b) Nội dung :
Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
* Ghi nhớ:
SGK trang 51
III- Luyện tập: (Thảo luận nhóm)
Thảo Luận Nhóm
Vẽ sơ đồ nội dung phần
"Lợi thế của Đại La".
Nhận xét về cách lập luận của phần này ?
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Đại La mảnh đất định đô lý tưởng
Về lịch sử:
Cao Vương
đã định đô
Về tiềm năng:
dồi dào
Về Địa lý:
thuận lợi
Sơ đồ nội dung phần "Lợi thế của Đại La"
ý tổng quát:
lý tưởng về mọi mặt
ý 1:
Về lịch sử
ý 3:
Về tiềm năng
ý 2:
Về Địa lý
Mô hình quy nạp
Sơ đồ lập luận phần "Lợi thế của Đại La"
Sơ đồ bài học
ý tưởng
dời đô
(mệnh lệnh
+
ý kiến)
Lý do dời đô cũ
(Hoa Lư không còn phù hợp)
ý chí định đô mới
(Đại La mảnh đất lý tưởng)
Gương sáng đời xưa
(Dời đô đúng nên phát triển)
Thực tế triều Đinh Lê
(Định đô chưa đúng, khó phát triển)
Lợi thế của Đại La
(Lý tưởng về mọi mặt)
Quyết định của nhà vua
(Quyết định dời đô)
Hướng dẫn học tập
- Học thuộc lòng văn bản "Chiếu dời đô"
- Hoàn thiện sơ đồ bài học
- Soạn bài "Hịch tướng sĩ"
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ma Thị Cánh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)