Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Minh Nguyệt |
Ngày 03/05/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Đọc thuộc lòng bài thơ “Đi đường” ( Trích
“ Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh.
Có ý kiến cho rằng” Đi đường” là bài thơ đa nghĩa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Trả lời:
- “Đi đường” là bài thơ đa nghĩa. Vì:
+ Nghĩa đen nói về chuyện đi đường: Bài thơ đã ghi lại một cách chân thực nỗi khó khăn vất vả của người đi bộ trên đường núi. Nếu có nghị lực và quyết tâm thì sẽ đi tới đích và thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
+ Nghĩa bóng nói về đường đời, đường cách mạng: Con đường cách mạng là lâu dài và vô cùng khó khăn gian khổ, nhưng nếu kiên trì thì sẽ nhất định đến thắng lợi rực rỡ.
Nước Đại Việt
Thành Thăng Long
TIẾT 89 CHIẾU DỜI ĐÔ
( Thiên đô chiếu)
-Lý Công Uẩn-
Đọc - tìm hiểu chú thích
Đọc
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô ; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô . Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời ? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm , mưu toan nghiệp lớn , tính kế muôn đời cho con cháu ; trên vâng mệnh trời , dưới theo ý dân , nếu thấy thuận tiện thì thay đổi . Cho nên vận nước lâu dài , phong tục phồn thịnh. Thế mà nhà Đinh , Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời , không noi theo dấu cũ của Thương, Chu , cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn , muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta , chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
Tiết 89 Chiếu dời đô
( Thiên đô chiếu)
Đọc –tìm hiểu chú thích
2. Chú thích
Tác giả
- Lý Công Uẩn-
Tượng Lý Công Uẩn tại Bắc Ninh
Tượng Lý Công Uẩn tại Hà Nội
Tiết 89 Chiếu dời đô
- Lý Công Uẩn-
Đọc –tìm hiểu chú thích
2. Chú thích
Tác giả
- Lý Công Uẩn( 974-1028) quê Từ Sơn, Bắc Ninh.
- Ông là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và có công đầu trong việc sáng lập vương triều Lý.
b. Tác phẩm
* Hoàn cảnh ra đời:
Trước khi dời đô từ Hoa Lư về Đại La - 1010- Lý Thái Tổ ban chiếu cho thần dân được biết.
Bút tích “Chiếu dời đô”
* Giải nghĩa từ
Chiếu:
(chiếu chỉ, chiếu bản, chiếu thư)
+ Mục đích: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
+ Nội dung: Chiếu thường thể hiện một tư tưởng lớn lao, có ảnh hưởng đến cả một triều đại, đất nước.
+ Hình thức: Văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.
Thiên đô chiếu:
+ thiên:dời
+ đô: kinh đô
+ chiếu: một thể loại văn học
Thiên đô chiếu: chiếu dời đô
Văn bản “ Chiếu dời đô” được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
Tự sự
Miêu tả
Biểu cảm
Nghị luận
D . Nghị luận
3. Bố cục:
a. Đoạn1: Từ đầu… “ không thể không dời đổi”: Lý do dời đô.
b. Đoạn 2: Tiếp… “ muôn đời”: Lý do chọn Đại La làm kinh đô.
c. Đoạn 3: Còn lại: Ban lệnh dời đô.
II. Đọc - hiểu văn bản
Lý do dời đô
Cơ sở lịch sử
Dẫn chứng:
+ Nhà Thương: 5 lần dời đô
+ Nhà Chu: 3 lần dời đô
Mục đích: Chỉ vì muốn mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu
- Kết quả: Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh
Dẫn chứng cụ thể, có thật
Phương pháp lập luận chặt chẽ, tương phản và nhân quả
Dời đô là một tất yếu khách quan trong lịch sử từng mang lại kết quả tốt đẹp
Tiết 89 Chiếu dời đô
- Lý Công Uẩn-
b. Cơ sở thực tiễn
Dẫn chứng: hai nhà Đinh , Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời , không noi theo dấu cũ của Thương, Chu , cứ đóng yên đô thành ở nơi đây .
Hậu quả: khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi.
Vùng đất Hoa Lư
b. Cơ sở thực tiễn
Dẫn chứng: hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình,//
khinh thường mệnh trời,// không noi theo dấu cũ của Thương, Chu ,// cứ đóng yên đô thành ở nơi đây .//
Hậu quả: khiến cho triều đại không được lâu bền, //số vận ngắn ngủi,// trăm họ phải hao tổn,// muôn vật không được thích nghi.//
Lý lẽ kết hợp với cảm xúc để tăng sức thuyết phục.
Khẳng định sự cần thiết phải dời đô khỏi Hoa Lư.
2. Lý do chọn Đại La làm kinh đô
- Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương.
Về vị trí địa lý, thế đất :
+ Nơi trung tâm trời đất; thế rồng cuộn hổ ngồi.
+ Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.
+ Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
Về kinh tế, chính trị:
+ Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
2. Lý do chọn Đại La làm kinh đô
- Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương.
Về vị trí địa lý, thế đất :
+ Nơi trung tâm trời đất; thế rồng cuộn hổ ngồi.
+ Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.
+ Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
Về kinh tế, chính trị: Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
KL:: Kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Bằng chứng chân thực được phân tích một cách xác đáng, lập luận chặt chẽ, kết cấu câu văn giàu sức thuyết phục.
Tác giả khẳng định ưu thế mọi mặt của Đại La, đây là nơi xứng đáng nhất để định đô của nước Đại Việt.
3. Ban lệnh dời đô
- Dựa vào sự thuận lợi của Đại La để định đô.
Lời ban bố mệnh lệnh ngắn gọn, thấu tình đạt lý
Nhà vua muốn bày tỏ ý chí, khát vọng dời đô, xây dựng đất nước hùng mạnh.
Qua việc quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La, em hiểu gì về nhà vua Lý Công Uẩn?
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
Hệ thống lập luận chặt chẽ.
- Ngôn ngữ mang tính chất đối thoại.
Kết hợp hài hoà giữa lý và tình.
2. Nội dung
“Chiếu dời đô” phản ánh khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất và tự cường đang trên đà lớn mạnh.
Đền Đô
IV. Luyện tập
1. Bài tập 1:
Vì sao nói “ Chiếu dời đô” phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc ĐẠI Việt?
Dời đô từ miền núi đến đông bằng chứng tỏ triều Lý đã đủ mạnh để chấm dứt các nạn cát cứ, thu giang sơn về một mối.
Thế và lực của dân tộc Đại Việt đã đủ sức đương đầu chống xâm lược.
Thể hiện nguyện vọng xây dựng đất nước vững mạnh, trường tồn.
Cả A,B và C
D. Cả A, B và C.
2. Bài tập2: “Chiếu dời đô” có sức thuyết phục lớn bởi lý lẽ và tình cảm.
* Về lý:
Nêu sử sách làm tiền đề.
Soi sáng bằng thực tế hai triều đại Đinh, Lê.
Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất để định đô.
Ban lệnh dời đô.
* Về tình: câu cảm thán và đặc biệt là câu nghi vấn kết thúc bài chiếu.
Chứng minh “ Chiếu dời đô”có sức thuyết phục bởi lý lẽ và tình cảm?
Chùa Một Cột Nhà lý
Đọc thuộc lòng bài thơ “Đi đường” ( Trích
“ Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh.
Có ý kiến cho rằng” Đi đường” là bài thơ đa nghĩa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Trả lời:
- “Đi đường” là bài thơ đa nghĩa. Vì:
+ Nghĩa đen nói về chuyện đi đường: Bài thơ đã ghi lại một cách chân thực nỗi khó khăn vất vả của người đi bộ trên đường núi. Nếu có nghị lực và quyết tâm thì sẽ đi tới đích và thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
+ Nghĩa bóng nói về đường đời, đường cách mạng: Con đường cách mạng là lâu dài và vô cùng khó khăn gian khổ, nhưng nếu kiên trì thì sẽ nhất định đến thắng lợi rực rỡ.
Nước Đại Việt
Thành Thăng Long
TIẾT 89 CHIẾU DỜI ĐÔ
( Thiên đô chiếu)
-Lý Công Uẩn-
Đọc - tìm hiểu chú thích
Đọc
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô ; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô . Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời ? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm , mưu toan nghiệp lớn , tính kế muôn đời cho con cháu ; trên vâng mệnh trời , dưới theo ý dân , nếu thấy thuận tiện thì thay đổi . Cho nên vận nước lâu dài , phong tục phồn thịnh. Thế mà nhà Đinh , Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời , không noi theo dấu cũ của Thương, Chu , cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn , muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta , chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
Tiết 89 Chiếu dời đô
( Thiên đô chiếu)
Đọc –tìm hiểu chú thích
2. Chú thích
Tác giả
- Lý Công Uẩn-
Tượng Lý Công Uẩn tại Bắc Ninh
Tượng Lý Công Uẩn tại Hà Nội
Tiết 89 Chiếu dời đô
- Lý Công Uẩn-
Đọc –tìm hiểu chú thích
2. Chú thích
Tác giả
- Lý Công Uẩn( 974-1028) quê Từ Sơn, Bắc Ninh.
- Ông là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và có công đầu trong việc sáng lập vương triều Lý.
b. Tác phẩm
* Hoàn cảnh ra đời:
Trước khi dời đô từ Hoa Lư về Đại La - 1010- Lý Thái Tổ ban chiếu cho thần dân được biết.
Bút tích “Chiếu dời đô”
* Giải nghĩa từ
Chiếu:
(chiếu chỉ, chiếu bản, chiếu thư)
+ Mục đích: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
+ Nội dung: Chiếu thường thể hiện một tư tưởng lớn lao, có ảnh hưởng đến cả một triều đại, đất nước.
+ Hình thức: Văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.
Thiên đô chiếu:
+ thiên:dời
+ đô: kinh đô
+ chiếu: một thể loại văn học
Thiên đô chiếu: chiếu dời đô
Văn bản “ Chiếu dời đô” được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
Tự sự
Miêu tả
Biểu cảm
Nghị luận
D . Nghị luận
3. Bố cục:
a. Đoạn1: Từ đầu… “ không thể không dời đổi”: Lý do dời đô.
b. Đoạn 2: Tiếp… “ muôn đời”: Lý do chọn Đại La làm kinh đô.
c. Đoạn 3: Còn lại: Ban lệnh dời đô.
II. Đọc - hiểu văn bản
Lý do dời đô
Cơ sở lịch sử
Dẫn chứng:
+ Nhà Thương: 5 lần dời đô
+ Nhà Chu: 3 lần dời đô
Mục đích: Chỉ vì muốn mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu
- Kết quả: Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh
Dẫn chứng cụ thể, có thật
Phương pháp lập luận chặt chẽ, tương phản và nhân quả
Dời đô là một tất yếu khách quan trong lịch sử từng mang lại kết quả tốt đẹp
Tiết 89 Chiếu dời đô
- Lý Công Uẩn-
b. Cơ sở thực tiễn
Dẫn chứng: hai nhà Đinh , Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời , không noi theo dấu cũ của Thương, Chu , cứ đóng yên đô thành ở nơi đây .
Hậu quả: khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi.
Vùng đất Hoa Lư
b. Cơ sở thực tiễn
Dẫn chứng: hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình,//
khinh thường mệnh trời,// không noi theo dấu cũ của Thương, Chu ,// cứ đóng yên đô thành ở nơi đây .//
Hậu quả: khiến cho triều đại không được lâu bền, //số vận ngắn ngủi,// trăm họ phải hao tổn,// muôn vật không được thích nghi.//
Lý lẽ kết hợp với cảm xúc để tăng sức thuyết phục.
Khẳng định sự cần thiết phải dời đô khỏi Hoa Lư.
2. Lý do chọn Đại La làm kinh đô
- Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương.
Về vị trí địa lý, thế đất :
+ Nơi trung tâm trời đất; thế rồng cuộn hổ ngồi.
+ Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.
+ Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
Về kinh tế, chính trị:
+ Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
2. Lý do chọn Đại La làm kinh đô
- Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương.
Về vị trí địa lý, thế đất :
+ Nơi trung tâm trời đất; thế rồng cuộn hổ ngồi.
+ Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.
+ Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
Về kinh tế, chính trị: Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
KL:: Kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Bằng chứng chân thực được phân tích một cách xác đáng, lập luận chặt chẽ, kết cấu câu văn giàu sức thuyết phục.
Tác giả khẳng định ưu thế mọi mặt của Đại La, đây là nơi xứng đáng nhất để định đô của nước Đại Việt.
3. Ban lệnh dời đô
- Dựa vào sự thuận lợi của Đại La để định đô.
Lời ban bố mệnh lệnh ngắn gọn, thấu tình đạt lý
Nhà vua muốn bày tỏ ý chí, khát vọng dời đô, xây dựng đất nước hùng mạnh.
Qua việc quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La, em hiểu gì về nhà vua Lý Công Uẩn?
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
Hệ thống lập luận chặt chẽ.
- Ngôn ngữ mang tính chất đối thoại.
Kết hợp hài hoà giữa lý và tình.
2. Nội dung
“Chiếu dời đô” phản ánh khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất và tự cường đang trên đà lớn mạnh.
Đền Đô
IV. Luyện tập
1. Bài tập 1:
Vì sao nói “ Chiếu dời đô” phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc ĐẠI Việt?
Dời đô từ miền núi đến đông bằng chứng tỏ triều Lý đã đủ mạnh để chấm dứt các nạn cát cứ, thu giang sơn về một mối.
Thế và lực của dân tộc Đại Việt đã đủ sức đương đầu chống xâm lược.
Thể hiện nguyện vọng xây dựng đất nước vững mạnh, trường tồn.
Cả A,B và C
D. Cả A, B và C.
2. Bài tập2: “Chiếu dời đô” có sức thuyết phục lớn bởi lý lẽ và tình cảm.
* Về lý:
Nêu sử sách làm tiền đề.
Soi sáng bằng thực tế hai triều đại Đinh, Lê.
Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất để định đô.
Ban lệnh dời đô.
* Về tình: câu cảm thán và đặc biệt là câu nghi vấn kết thúc bài chiếu.
Chứng minh “ Chiếu dời đô”có sức thuyết phục bởi lý lẽ và tình cảm?
Chùa Một Cột Nhà lý
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)