Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Chia sẻ bởi Lường Thị Hoài |
Ngày 02/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Bài 22. Tiết 91: CHIẾU DỜI ĐÔ
(Lí Công Uẩn)
(Thiên đô chiếu)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Lí Công Uẩn (974–1028)
tức Lí Thái Tổ - người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là tỉnh Bắc Ninh)
- Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và là người sáng lập ra vương triều Lí.
Chiếu dời đô
a. Thể loại:
b. Hoàn cảnh sáng tác:
là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.chie
Năm 1010, sau khi lên ngôi được 6 tháng Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
c. Bố cục:
-Phần 1: “ Xưa nhà Thương…không thể không dời đổi ”: Phân tích những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.
-Phần 2: “ Huống gì…muôn đời ”: Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới.
Phần 3: Còn lại: Lời ban bố mệnh lệnh.
3 phần
1. Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô:
a.Viện dẫn sử sách :
- Nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu ba lần dời đô.
* Mục đích: muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân.
*Kết quả: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
Việc dời đô của nhà vua là không có gì khác thường.
II. Đọc hiểu văn bản:
b. Nhận xét hai triều Đinh, Lê :
- Hai nhà Đinh, Lê không noi theo dấu cũ, cứ đóng yên đô thành ở Hoa Lư
* Kết quả: Khiến cho triều đại không được lâu bền, trăm họ phải hao tổn muôn vật không được thích nghi.
Khẳng định Hoa Lư không còn là nơi thích hợp cho việc đóng đô nữa.
* Nghệ thuật : - Lí lẽ sắc sảo.
- Lập luận chặt chẽ bằng cách so sánh đối lập.
- Câu văn biểu cảm.
2. Lợi thế của thành Đại La :
- Về vị thế địa lí: Là nơi trung tâm trời đất, lại có núi có sông, đất đai bằng phẳng, cao mà thoáng, thế đất rồng cuộn hổ ngồi.
- Về vị thế chính trị, văn hóa: Là đầu mối giao lưu, chốn tụ hội của bốn phương, là mảnh đất hưng thịnh, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
=> Đây là nơi thắng địa , là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
* Câu văn biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng hỗ trợ cho dẫn chứng và lí lẽ dễ thuyết phục người nghe.
3. Lời ban bố lệnh :
Câu 1: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.”
Câu2: “Các khanh nghĩ thế nào?”
Lời ban bố lệnh là một câu hỏi mang tính chất đối thoại,
> thể hiện sự dân chủ , cởi mở ;
> tạo sự đồng cảm ; ý nguyện của nhà vua cũng chính là ý nguyện của thần dân trăm họ.
III. Tổng kết:
Nội dung:
Thảo luận nhóm: Vì sao nói “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
Đáp án:
- Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đã đủ sức chống nạn phong kiến kết cát cứ .
- Thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sáng ngang bằng phương Bắc.
- Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường.
2. Nghệ thuật:
- Kết cấu ba phần, lập luận chặt chẽ.
- Kết hợp hài hoà giữa lý và tình.
Sơ đồ Hoàng thành Thăng Long
Di tích thành Thăng Long
IV. Luyện tập:
1. Điền vào sơ đồ sau kết cấu bài Chiếu dời đô.
2. Nhận xét cách lập luận của bài Chiếu.
Chiếu dời đô
1. Điền vào sơ đồ sau kết cấu bài Chiếu dời đô.
2.Nhận xét cách lập luận của bài Chiếu
- Kết cấu ba phần, lập luận chặt chẽ.
- Kết hợp hài hoà giữa lý và tình.
Chiếu dời đô
1.Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô
2.Lợi thế của thành Đại La
3. Lời ban bố lệnh
b. Nhận xét hai triều Đinh, Lê
a. Viện dẫn sử sách
IV. Luyện tập:
Dặn dò:
1. - Nắm những nét cơ bản về tác giả Lí Công Uẩn.
- Nắm được khái niệm thể chiếu và hoàn cảnh ra
đời của bài chiếu.
- Nắm nội dung, nghệ thuật của bài chiếu.
2. Sưu tầm thêm các tranh ảnh tác giả, tác phẩm
về Hoàng Thành Thăng Long – Hà Nội.
3. Chuẩn bị trước bài: Câu phủ định.
(Lí Công Uẩn)
(Thiên đô chiếu)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Lí Công Uẩn (974–1028)
tức Lí Thái Tổ - người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là tỉnh Bắc Ninh)
- Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và là người sáng lập ra vương triều Lí.
Chiếu dời đô
a. Thể loại:
b. Hoàn cảnh sáng tác:
là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.chie
Năm 1010, sau khi lên ngôi được 6 tháng Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
c. Bố cục:
-Phần 1: “ Xưa nhà Thương…không thể không dời đổi ”: Phân tích những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.
-Phần 2: “ Huống gì…muôn đời ”: Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới.
Phần 3: Còn lại: Lời ban bố mệnh lệnh.
3 phần
1. Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô:
a.Viện dẫn sử sách :
- Nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu ba lần dời đô.
* Mục đích: muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân.
*Kết quả: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
Việc dời đô của nhà vua là không có gì khác thường.
II. Đọc hiểu văn bản:
b. Nhận xét hai triều Đinh, Lê :
- Hai nhà Đinh, Lê không noi theo dấu cũ, cứ đóng yên đô thành ở Hoa Lư
* Kết quả: Khiến cho triều đại không được lâu bền, trăm họ phải hao tổn muôn vật không được thích nghi.
Khẳng định Hoa Lư không còn là nơi thích hợp cho việc đóng đô nữa.
* Nghệ thuật : - Lí lẽ sắc sảo.
- Lập luận chặt chẽ bằng cách so sánh đối lập.
- Câu văn biểu cảm.
2. Lợi thế của thành Đại La :
- Về vị thế địa lí: Là nơi trung tâm trời đất, lại có núi có sông, đất đai bằng phẳng, cao mà thoáng, thế đất rồng cuộn hổ ngồi.
- Về vị thế chính trị, văn hóa: Là đầu mối giao lưu, chốn tụ hội của bốn phương, là mảnh đất hưng thịnh, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
=> Đây là nơi thắng địa , là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
* Câu văn biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng hỗ trợ cho dẫn chứng và lí lẽ dễ thuyết phục người nghe.
3. Lời ban bố lệnh :
Câu 1: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.”
Câu2: “Các khanh nghĩ thế nào?”
Lời ban bố lệnh là một câu hỏi mang tính chất đối thoại,
> thể hiện sự dân chủ , cởi mở ;
> tạo sự đồng cảm ; ý nguyện của nhà vua cũng chính là ý nguyện của thần dân trăm họ.
III. Tổng kết:
Nội dung:
Thảo luận nhóm: Vì sao nói “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
Đáp án:
- Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đã đủ sức chống nạn phong kiến kết cát cứ .
- Thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sáng ngang bằng phương Bắc.
- Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường.
2. Nghệ thuật:
- Kết cấu ba phần, lập luận chặt chẽ.
- Kết hợp hài hoà giữa lý và tình.
Sơ đồ Hoàng thành Thăng Long
Di tích thành Thăng Long
IV. Luyện tập:
1. Điền vào sơ đồ sau kết cấu bài Chiếu dời đô.
2. Nhận xét cách lập luận của bài Chiếu.
Chiếu dời đô
1. Điền vào sơ đồ sau kết cấu bài Chiếu dời đô.
2.Nhận xét cách lập luận của bài Chiếu
- Kết cấu ba phần, lập luận chặt chẽ.
- Kết hợp hài hoà giữa lý và tình.
Chiếu dời đô
1.Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô
2.Lợi thế của thành Đại La
3. Lời ban bố lệnh
b. Nhận xét hai triều Đinh, Lê
a. Viện dẫn sử sách
IV. Luyện tập:
Dặn dò:
1. - Nắm những nét cơ bản về tác giả Lí Công Uẩn.
- Nắm được khái niệm thể chiếu và hoàn cảnh ra
đời của bài chiếu.
- Nắm nội dung, nghệ thuật của bài chiếu.
2. Sưu tầm thêm các tranh ảnh tác giả, tác phẩm
về Hoàng Thành Thăng Long – Hà Nội.
3. Chuẩn bị trước bài: Câu phủ định.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lường Thị Hoài
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)